Bảo Minh Trang
Tổng số bài gửi : 858 Registration date : 08/11/2012
| Tiêu đề: HÃY TRẢI TÂM TỪ Sat 15 Mar 2014, 10:36 | |
| BÀI XƯỚNG
Tìm Yêu
Rảo bước đi tìm lại chữ yêu Đàn tơi tả phím nhịp sai nhiều Người xưa phụ ước vùi sông chảy Bạn cũ quên thề ném lửa thiêu Khẽ nhặt niềm thương hòa buổi sớm Thầm mang nỗi nhớ thả hôm chiều Cho đường sáng sủa bình minh rạng Rảo bước đi tìm lại chữ yêu...
.........Hoi Tran Van.......
====HƯƠNG YÊU 13==== Hương tình nở rộ ngát mùa yêu Chữ hạnh cùng em ấp ủ nhiều Rạng rỡ bao ngày mưa thả bước Huy hoàng những buổi nắng cùng phiêu Vì ta mãi đợi miền mơ sáng Biết kẻ hoài mong cõi mộng chiều Nghĩa ấy dâng rồi trân trọng để Hương tình nở rộ ngát mùa yêu --------------Hư Vô--------------
HỌA TÁ VẬN
Hãy trải tâm từ
(Thủ vĩ ngâm, Ndt)
Hãy trải tâm từ (1) quyện sắc yêu Bồi cây đạo pháp (2) sẽ xanh nhiều Lòng bi (3) thấm đượm trừ tham (4) trỗi Chữ xả (5) dâng tràn phá vọng (6) thiêu Não nhuộm bình yên nhàn phủ sáng Đời trao hạnh phúc tĩnh giăng chiều Vườn hoa Bát Nhã (7) êm đềm nở Hãy trải tâm từ quyện sắc yêu.
15-3-2014
Bảo Minh Trang
[color]
(1) 慈 Từ Tình yêu thương sâu đậm. ◇Pháp Hoa Kinh 法華經:Sanh đại từ tâm 生大慈心 (An lạc hạnh phẩm đệ thập tứ 安樂行品第十四) Phát sinh lòng yêu thương rộng lớn (Hán Việt Đại Từ Điển)
(2) đạo pháp
Con đường hay phương pháp dẫn đến Niết bàn (Từ điển Phật học Việt Anh - Thiện Phúc)
(3) 悲; S, P: karuṇā; Lòng thương yêu, đau xót, thông cảm cùng với chúng sinh; một đặc tính quan trọng của Chư Bồ Tát và Chư Phật, là một trong Bốn phạm trú (s, p: brahmavihāra). Lòng thương yêu này trải rộng vô phân biệt đến tất cả các loài Hữu tình, xuất phát từ trí huệ nhận ra rằng tất cả là một, là biểu hiện cu thể của trí huệ đạt được qua Giác ngộ (s, p: bodhi). Vì vậy, lòng bi luôn luôn cùng đi với Trí huệ (Ngữ vựng Danh từ Thiền học)
(4) tham
Có tâm mong cầu sự thành công hay đắc vật và muốn thỏa mãn dục vọng của mình đều gọi là tham (Từ điển Đạo uyển)
(5) Xả 捨; S: upekṣā; P: upekkhā; Là xả bỏ, một trong những đức hạnh quan trọng trong đạo Phật. Xả có nội dung: 1. Tình trạng không vui không buồn, độc lập với vui buồn; 2. Tâm thức vững chắc, nằm ngoài mọi phân biệt. Trong kinh sách đạo Phật, người ta hay hiểu nghĩa thứ hai nói trên. Xả là một trong Bảy giác chi (s: bo-dhyaṅga; p: bojjhaṅga) và Bốn phạm trú (s, p: brahma-vihāra).
(6) vọng Hư dối (Từ điển Phật học Việt Anh - Minh Thông
(7) Bát nhã
Trí huệ của tự tánh (khác với trí huệ của bộ óc) sẵn đầy đủ khắp không gian thời gian, chẳng có thiếu sót, chẳng có chướng ngại, cái dụng tự động chẳng cần tác ý, tùy cơ ứng hiện chẳng sai mảy may (Ngữ vựng Danh từ Thiền học)[/color] |
|