Bài viết mới | Hơn 3.000 bài thơ tình Phạm Bá Chiểu by phambachieu Today at 06:59
Thơ Nguyên Hữu 2022 by Nguyên Hữu Yesterday at 20:17
KÍNH THĂM THẦY, TỶ VÀ CÁC HUYNH, ĐỆ, TỶ, MUỘI NHÂN NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11 by Trăng Thu 21 Nov 2024, 16:45
KÍNH CHÚC THẦY VÀ TỶ by mytutru Wed 20 Nov 2024, 22:30
SƯ TOẠI KHANH (những bài giảng nên nghe) by mytutru Wed 20 Nov 2024, 22:22
Lời muốn nói by Tú_Yên tv Wed 20 Nov 2024, 15:22
NHỚ NGHĨA THẦY by buixuanphuong09 Wed 20 Nov 2024, 06:20
KÍNH CHÚC THẦY TỶ by Bảo Minh Trang Tue 19 Nov 2024, 18:08
Mấy Mùa Cao Su Nở Hoa by Thiên Hùng Tue 19 Nov 2024, 06:54
Lục bát by Tinh Hoa Tue 19 Nov 2024, 03:10
7 chữ by Tinh Hoa Mon 18 Nov 2024, 02:10
Có Nên Lắp EQ Guitar Không? by hong35 Sun 17 Nov 2024, 14:21
Trang viết cuối đời by buixuanphuong09 Sun 17 Nov 2024, 07:52
Thơ Tú_Yên phổ nhạc by Tú_Yên tv Sat 16 Nov 2024, 12:28
Trang thơ Tú_Yên (P2) by Tú_Yên tv Sat 16 Nov 2024, 12:13
Chùm thơ "Có lẽ..." by Tú_Yên tv Sat 16 Nov 2024, 12:07
Hoàng Hiện by hoanghien123 Fri 15 Nov 2024, 11:36
Ngôi sao đang lên của Donald Trump by Trà Mi Fri 15 Nov 2024, 11:09
Cận vệ Chủ tịch nước trong chuyến thăm Chile by Trà Mi Fri 15 Nov 2024, 10:46
Bầu Cử Mỹ 2024 by chuoigia Thu 14 Nov 2024, 00:06
Cơn bão Trà Mi by Phương Nguyên Wed 13 Nov 2024, 08:04
DỤNG PHÁP Ở ĐỜI by mytutru Sat 09 Nov 2024, 00:19
Song thất lục bát by Tinh Hoa Thu 07 Nov 2024, 09:37
Tập thơ "Niệm khúc" by Tú_Yên tv Wed 06 Nov 2024, 10:34
TRANG ALBUM GIA ĐÌNH KỶ NIỆM CHUYỆN ĐỜI by mytutru Tue 05 Nov 2024, 01:17
CHƯA TU &TU RỒI by mytutru Tue 05 Nov 2024, 01:05
Anh muốn về bên dòng sông quê em by vamcodonggiang Sat 02 Nov 2024, 08:04
Cột đồng chưa xanh (2) by Ai Hoa Wed 30 Oct 2024, 12:39
Kim Vân Kiều Truyện - Thanh Tâm Tài Nhân by Ai Hoa Wed 30 Oct 2024, 08:41
Chút tâm tư by tâm an Sat 26 Oct 2024, 21:16
|
Âm Dương Lịch |
Ho Ngoc Duc's Lunar Calendar
|
|
| |
Tác giả | Thông điệp |
---|
Y Nhi Admin
Tổng số bài gửi : 3173 Registration date : 22/11/2007
| Tiêu đề: Re: CÂU ĐỐI CHỮ HÁN Mon 24 May 2010, 15:15 | |
| 二 姓 聯 婚 成 大 禮 百 年 偕 老 岳 長 春 Nhị tính liên hôn thành đại lễ Bách niên giai lão lạc trường xuân. Hai họ thông gia thành lễ lớn Trăm năm lên lão kéo dài xuân.
萬 里 云 天 爭 比 翼 百 年 事 業 結 同 心 Vạn lý vân thiên tranh tỵ dực Bách niên sự nghiệp kết đồng tâm. Vạn dặm mây trời tranh sát cánh Trăm năm sự nghiệp kết đồng tâm.
云 漢 橋 成 牛 女 渡 春 台 簫 引 鳳 凰 飛 Vân hán kiều thành Ngưu, Nữ độ Xuân đài tiêu dẫn Phượng, Hoàng phi. Xây cầu Vân hán mừng Ngưu, Nữ Tiếng sáo đài Xuân dẫn Phượng, Hoàng.
書 聲 喜 有 琴 聲 伴 翰 墨 新 添 黛 墨 香 Thư thanh hỉ hữu cầm thanh bạn Hàn mặc tân thiêm đại mặc hương. Tiếng sách có tiếng đàn làm bạn Mực bút thêm hương mực vẽ mày.
瓊 樓 月 皓 人 如 玉 秀 閣 花 香 酒 似 蘭 Quỳnh lâu nguyệt hạo nhân như ngọc Tú các hoa hương tửu tự lan. Lầu quỳnh trăng sáng người như ngọc Gác đẹp hoa hương rượu tựa lan.
碧 海 云 生 龍 對 舞 丹 山 日 出 鳳 雙 飛 Bích hải vân sinh long đối vũ Đan sơn nhật xuất Phượng song phi. Biển biếc mây trùm Rồng múa cặp Núi non trời ló Phượng bay đôi.
女 慧 男 才 原 是 對 你 恩 我 愛 總 相 聊 Nữ tuệ tam tài nguyên thị đối Nhĩ ân ngã ái tổng tương liên. Gái giỏi trai tài nom thật đối Em ân anh ái có tương liên.
詩 題 紅 葉 同 心 句 酒 飲 黃 花 合 巹 杯 Thi đề hồng diệp đồng tâm cú Tửu ẩm hoàng hoa hợp cẩn bôi. Đề thơ lá thắm giải đồng tâm Uống rượu cúc vàng ly hợp cẩn.
互 敬 互 幫 創 大 業 相 親 相 愛 樹 新 風 Hỗ kính, hỗ bang sáng đại nghiệp Tương thân tương ái thụ tân phong. Cùng kính, cùng giúp, xây nghiệp lớn Tương thân, tương ái dựng tân phong.
堂 前 奏 笛 迎 賓 客 戶 外 吹 笙 引 鳳 凰 Đường tiền tấu địch nghinh tân khách Hộ ngoại xuy sinh dẫn Phượng Hoàng Trước nhà tấu sáo đón tân khách Ngoài ngõ hòa tiêu dẫn Phượng Hoàng.
鳳 求 凰 百 年 樂 事 男 嫁 女 一 代 新 風 Phượng cầu Hoàng bách niên lạc sự Nam giá nữ nhất đại tân phong. Trăm năm vui việc Phượng cầu Hoàng Một đời đổi mới nam cưới nữ.
紅 葉 題 詩 傳 厚 意 赤 繩 系 足 結 良 緣 Hồng diệp đề thi truyền hậu ý Xích thằng hệ túc kết lương duyên. Lá thắm đề thơ truyền ý kín Chỉ hồng chân buộc kết duyên lành.
花 燭 交 心 互 勉 志 英 才 攜 手 共 圖 強 Hoa chúc giao tâm hỗ miễn chí Anh tài huề thủ cộng đồ cường. Đuốc hoa lòng kết nên rèn chí Tài giỏi tay trao quyết đến giầu.
破 舊 俗 婚 事 簡 辨 樹 新 風 致 富 爭 先 Phá cựu tục hôn sự giản biện Thụ tân phong chí phú tranh tiên. Bỏ tục xưa, cưới xin đơn giản Nêu gương mới, lầm giầu là đầu.
柳 暗 花 明 春 正 半 珠 聯 碧 合 影 成 雙 Liễu ám hoa minh xuân chính bán Châu liên bích hợp ảnh thành song. Liễu rậm hoa tươi, xuân mới nửa Châu liền thành chuỗi, ảnh thành đôi.
宜 國 宜 家 新 婦 女 能 文 能 武 好 男 儿 Nghi quốc nghi gia tân phụ nữ Năng văn năng vũ hảo nam nhi Thuận nước, thuận nhà, phụ nữ mới Hay văn, hay vũ, nam nhi tài.
婚 締 自 由 移 舊 俗 禮 行 平 等 樹 新 風 Hôn đế tự do, di cựu tục Lễ hành bình đẳng thụ tân phong Hôn nhân tự do, bỏ tục xưa Giao tiếp bình đẳng, nêu gương mới.
勤 勞 手 足 患 懮 少 恩 愛 夫 妻 歡 樂 多 Cần lao thủ túc hoạn ưu thiểu Ân ái phu thê hoan lạc đa Lao động chân tay, lo lắng ít Ái ân chồng vợ, sướng vui nhiều.
百 年 恩 愛 雙 心 結 千 里 姻 緣 一 線 牽 Bách niên ân ái song tâm kết Thiên lý nhân duyên nhất tuyến khiên. Trăm năm ân ái, hai lòng buộc Ngàn dặm nhân duyên, một sợi ràng.
愛 貌 愛 才 尤 愛 志 知 人 知 面 更 知 心 Á i mạo ái tài vưu ái chí Tri nhân tri diện cánh tri tâm. Yêu vẻ, yêu tài, càng yêu chí Biết người, biết mặt, lại biết lòng. _________________________
Được sửa bởi Ý Nhi ngày Tue 25 May 2010, 23:59; sửa lần 1. |
| | | Ai Hoa
Tổng số bài gửi : 10638 Registration date : 23/11/2007
| | | | Shiroi
Tổng số bài gửi : 19896 Registration date : 23/11/2007
| Tiêu đề: Re: CÂU ĐỐI CHỮ HÁN Tue 25 May 2010, 23:52 | |
| |
| | | Y Nhi Admin
Tổng số bài gửi : 3173 Registration date : 22/11/2007
| Tiêu đề: Re: CÂU ĐỐI CHỮ HÁN Mon 31 May 2010, 03:10 | |
| 作 婦 須 知 勤 儉 好 治 家 應 教 紫 孫 賢 Tác phụ tu tri cần kiệm hảo Trị gia ưng giáo tử tôn hiền. Làm vợ nên hay cần kiệm giỏi Trị nhà phải dạy cháu con hiền.
詩 詠 河 洲 鳩 喜 集 經 傳 桂 里 鳳 和 鳴 Thi vịnh hà châu cưu hỉ tập Kinh truyền quế lý Phượng hoà minh. Thơ vịnh bãi sông cưu đến họp Kinh truyền rừng quế Phượng cùng kêu.
相 親 相 愛 青 春 永 同 德 同 心 幸 福 長 Tương thân tương ái thanh xuân vĩnh Đồng đức đồng tâm hạnh phúc trường Tương thân, tương ái, thanh xuân mãi Đồng đức, đồng tâm, hạnh phúc dài.
容 貌 心 齡 雙 俊 秀 才 華 事 業 兩 風 流 Dung mạo tâm linh song tuấn tú Tài hoa sự nghiệp lưỡng phong lưu Dung mạo, tâm hồn, đôi tuấn tú Tài hoa, sự nghiệp, cặp phong lưu.
互 敬 互 愛 互 相 學 習 同 德 同 心 同 建 家 庭 Hỗ kính hỗ ái hỗ tương học tập Đồng đức đồng tâm đồng kiến gia đình. Lẫn kính, lẫn yêu, lẫn giúp học tập Cùng đức, cùng lòng, cùng xây gia đình.
同 心 同 德 美 滿 夫 婦 克 儉 克 勤 幸 福 鴛 鴦 Đồng tâm đồng đức mỹ mãn phu phụ Khắc kiệm khắc cần hạnh phúc uyên ương. Cùng lòng, cùng đức, vợ chồng mỹ mãn Biết cần, biết kiệm hạnh phúc uyên ương.
恩 愛 夫 妻 情 似 青 山 不 老 幸 福 半 侶 意 如 碧 水 長 流 Ân ái phu thê tình tự thanh sơn bất lão Hạnh phúc bất lữ ý như bích thủy trường lưu Ân ái vợ chồng, tình tựa non xanh trẻ mãi Hạnh phúc đôi lứa, ý như nước biếc chảy hoài.
男 尊 女 女 尊 男 男 幫 助 夫 敬 妻 妻 敬 夫 夫 德 妻 賢 Nam tôn nữ nữ tôn nam nam bang nữ trợ Phu kính thê thê kính phu phu đức thê hiền. Nam trọng nữ nữ trọng nam nam giúp nữ đỡ Chồng kính vợ, vợ kính chồng chồng đức vợ hiền.
惟 求 愛 永 恒 一 生 同 伴 侶 但 愿 人 長 九 千 里 共 嬋 娟 Duy cầu ái vĩnh hằng nhất sinh đồng bạn lữ Đản nguyện nhân trường cửu thiên lý cộng thiền quyền. Mong tình yêu vĩnh hằng, một đời cùng đôi lứa Muốn người lâu hưởng thọ, ngàn dặm với thiền quyên.
鳥 語 花 香 仲 春 一 幅 天 然 畫 賓 歡 主 樂 嘉 客 滿 堂 錦 上 花 Điểu ngữ hoa hương xuân nhất bức thiên nhiên hoạ Tân hoan chủ lại gia khách mãn đường cẩm thượng hoa. Chim hót, hoa hương, một bức thiên nhiên xuân vẽ Khách vui, chủ sướng đầy nhà rực rỡ gấm hoa.
鴛 鴦 對 舞 鸞 鳳 和 鳴 Uyên ương đối vũ Loan phượng hoà minh Uyên ương múa đôi Loan phượng hoà tiếng.
月 圓 花 好 鳳 舞 龍 飛 Nguyệt viên hoa hảo Phượng vũ long phi Trăng tròn hoa đẹp Phượng múa rồng bay.
男 婚 女 嫁 夫 德 妻 賢 Nam hôn nữ giá Phu đức thê hiền Trai cưới gái gả Chồng đức vợ hiền.
志 同 道 合 意 厚 情 長 Chí đồng đạo hợp Ý hậu tình trường. Chí cùng ý hợp Ý sâu tình dài.
東 風 入 戶 喜 氣 盈 門 Đông phong nhập hộ Hỉ khí doanh môn Gió đông vào nhà Khí lành đầy cửa.
志 同 道 合 花 好 月 圓 Chí đồng đạo hợp Hoa hảo nguyệt viên. Chí cùng đạo hợp Hoa đẹp trăng tròn.
椿 影 已 隨 雲 氣 散 鵑 聲 猶 帶 月 光 寒 Xuân ảnh dĩ tuỳ vân khí tán Quyên thanh do đới nguyệt quang hàn. Xuân ảnh đã theo cùng vân khí Quyên thanh như lạnh quyện trăng quang.
花 樂 萱 幃 春 去 早 光 寒 婺 宿 夜 來 沈 Hoa lạc huyên vi xuân khứ tảo Quang hàn vụ túc dạ lai trầm. Hoa rụng màn huyên xuân đi sớm Quang hàn sao vụ tối đến chìm.
寶 婺 雲 迷 粧 閣 冷 萱 花 霜 萎 繡 幃 寒 Bảo vụ vân mê trang các lãnh Huyên hoa sương uỷ tú vi làn. Sao quí mây mờ trang các lạnh Hoa huyên sương giá dệt màn hàn.
萱 謝 北 堂 寒 霧 鎖 婺 沈 西 海 暮 煙 封 Huyên tạ bắc đường hàn vụ toả Vụ trầm tây hải mộ yên phong. Huyên dã bắc đường sương lạnh khóa Vụ chìm tây hải khói chiều phong. _________________________ |
| | | Y Nhi Admin
Tổng số bài gửi : 3173 Registration date : 22/11/2007
| Tiêu đề: Re: CÂU ĐỐI CHỮ HÁN Mon 31 May 2010, 03:17 | |
| 椿 樹 早 凋 悲 未 已 萱 花 纔 殞 痛 何 如 Xuân thụ tảo điêu bi vị dĩ Huyên hoa tài vẫn thống hà như Xuân thụ sớm khô đau chưa dứt Huyên hoa lại rụng xót làm sao.
萱 草 香 凋 春 日 暮 婺 星 光 掩 夜 雲 陰 Huyên thảo hương điêu xuân nhật mộ Vụ tinh quang yểm dạ vân âm. Cỏ huyên hương nhạt ngày xuân muộn Sao Vụ quang che mây tối đêm.
杳 杳 雙 親 無 後 見 哀 哀 兩 字 那 堪 聞 Liểu liểu song thân vô phục kiến Ai ai lưỡng tự ná kham văn. Vắng lặng song thân không còn thấy Thảm thương hai chữ luống kham nghe.
萱 花 既 隕 山 河 黯 椿 樹 旋 枯 日 月 昏 Huyên hoa ký vẫn sơn hà ảm Xuân thụ toàn khô nhật nguyệt hôn. Huyên hoa đã rụng sơn hà ám Xuân thụ toàn khô nhật nguyệt đen.
夢 游 蝴 蝶 飛 雙 影 血 洒 杜 鵑 泣 思 親 Mộng du hồ điệp phi song ảnh Huyết sái đỗ quyên khấp tứ thân. Giấc mơ hồ điệp bay đôi bóng Máu ứa đỗ quyên khóc mẹ cha.
臨 深 履 薄 言 猶 在 諭 志 承 歡 養 未 能 Lâm thâm lý bạc ngôn do tại Dụ chí thừa hoan dưỡng vị năng. “Vực sâu băng mỏng” câu còn đó(1) Lời dạy thuận vui buổi dưỡng đâu.
雨 催 玉 樹 終 天 恨 雲 暗 竹 林 兩 地 悲 Vũ thôi ngọc thụ chung thiên hận Vân ám trúc lâm lưỡng địa bi. Mưa dồn ngọc thụ chung trời hận Mây ám trúc lâm lưỡng đất bi.
愁 繫 竹 林 畔 淚 彈 荊 樹 邊 Sầu hệ trúc lâm bạn Lệ đàn kinh thụ biên Sầu buộc bờ rừng trúc Lệ đàn bên khóm gai.
不 圖 花 萼 終 聯 集 何 忍 雁 行 各 自 飛 Bất đồ hoa ngạc chung liên tập Hà nhẫn nhạn hàng các tự phi. Nào ngờ hoa cạnh lìa khỏi khóm Sao nỡ nhạn bầy lẻ tự bay.
祇 道 荊 庭 常 聚 首 寧 知 雁 陣 條 離 群 Chi đạo kinh đình thường tụ thủ Ninh tri nhạn trận điều ly quần. Chỉ nói sân gai thường tụ hội Nào hay bầy nhạn lại ly đàn.
雁陣 霜 寒 悲 折 翼 鴻 原 露 冷 痛 孤 飛 Nhạn trận sương hàn bi chiết dực Hồng nguyên lộ lãnh thống cô phi. Nhạn thế sương sa đau gẫy cánh Hồng đàn mây lạnh xót lẻ bay.
原 土 春 深 鶺 鴒 音 斷 雲 千 里 林 稍 夜 寂 鴻 雁 聲 哀 月 一 輪 Nguyên thổ xuân thâm, tích linh âm đoạn vân thiên lý Lâm sảo dạ tịch, hồng nhạn thanh ai nguyệt nhất luân. Đất phẳng xuân sâu, tích linh(1) âm đứt, mây nghìn dặm; Rừng thưa đêm vắng, hồng nhạn thanh buồn, nguyệt một vầng. 詩夢 阻 殘 芳 草 野 壎 聲 吹 落 紫 荊 花 Thi mộng trở tàn phương thảo dã Huyên thanh xuy lạc tử kinh hoa. Giấc mộng thơ ngăn tàn cỏ nội Tiếng huyên(1) thổi lại lạc hoa gai.
薤 露 興 歌 刑 永 隔 鶺 鴒 抱 痛 淚 空 垂 Giới lộ hưng ca hình vĩnh cách Tích linh bão thống lệ không thùy. Giới lộ(2) (nổi lên hình cách biệt Tích linh(3) thống thiết lệ rơi hoài.
北 望 鴒 原 千 里 遠 南 來 應 侶 半 行 孤 Bắc vọng linh nguyên thiên lý viễn Nam lai nhạn lữ bán hàng cô. Bắc ngóng cánh chim xa nghìn dặm Nam về bầy nhạn lẻ nửa hàng.
藍 田 種 玉 緣 何 淺 青 鳥 傳 音 去 不 還 Long điền chủng ngọc duyên hà thiển Thanh điểu truyền âm khứ bất hoàn. Lam Điền(4) loài ngọc duyên sao mỏng; Thanh điểu(5) truyền âm khuất chẳng về.
甘 苦 共 嘗 情 曷 極 幽 明 永 隔 痛 何 如 Cam khổ cộng thường tình hạt cực U minh vĩnh cách thống hà như Ngọt đắng sẻ chia, tình sao cực U minh vĩnh cách, xót nhường bao.
獨 鶴 愁 悲 雙 鳳 管 孤 鸞 哀 斷 七 絃 琴 Độc hạc sầu bi song phượng quản Cô lo ai đoạn thất huyền cầm. Hạc lẻ sầu bi đôi ống quyển Loan cô đứt đoạn bẩy dây đàn.
紅 墻 銀 漢 途 難 越 碧 海 青 天 怨 有 餘 Hồng tường Ngân Hán đồ nan việt Bích hải thanh thiên oán hữu dư. Tường hồng Ngân Hán đường khôn vượt Bể biếc thanh thiên oán có thừa.
哭 爾 三 年 髮 白 愁 余 五 夜 燈 青 Khốc nhĩ tam niên phát bạch Sầu du ngũ dạ đăng thanh. Khóc em ba năm tóc bạc Sầu anh ngũ dạ(1) đèn xanh. _________________________ |
| | | Y Nhi Admin
Tổng số bài gửi : 3173 Registration date : 22/11/2007
| Tiêu đề: Re: CÂU ĐỐI CHỮ HÁN Tue 01 Jun 2010, 03:12 | |
| 菱 鏡 影 孤 哉 慘 聽 秋 封 吹 落 葉 錦 機聲 寂 矣 愁 看 夜 月 照 空 幃 Lăng kính ảnh cô tai, thảm thính thu phong xuy lạc diệp Cẩm cơ thanh tịch hĩ, sầu khan dạ nguyệt chiếu không vi. Gương kính bóng lẻ thay, thảm thấm gió thu bay lá rụng Gấm khung thanh lặng vậy, oán nhìn trăng giãi chiếu màn không.
家 累 總 無 依 卿 從 此 去 擔 了 矣 世 情 多 不 測 我 自 今 來 喚 奈 何 Gia lụy tổng vô y, khanh tòng thử khử đảm liễu hĩ Thế tình đa bất trắc, ngã tự kim lai hoán nại hà. Gia hệ thẩy trông nhờ, nàng đi bỏ lại đây gánh nặng Thế tình đa bất trắc, ta từ nay nào biết gọi ai.
南 極 輝 沈 空 太 息 東 床 望 斷 失 瞻 依 Nam cực huy trầm không thái tức Đông sàng vọng đoạn thất chiêm y. Nam cực(1) mờ chìm đành an nghỉ Đông sàng(2) dứt đoạn mất trông nhờ.
丈 人 峰 屺 瞻 如 昨 半 子 情 灰 帳 在 茲 Trượng nhân phong dĩ chiêm như tạc Bán tử tình khôi trướng tại tư. Đỉnh non nhạc phụ trông như tạc Tình cảm rể con xót tự đây.
峰 頂 丈 人 嗟 已 矣 膝 前 半 子 痛 何 如 Phong đính trượng nhân ta dĩ hĩ Tất tiền bán tử thống hà như. Nhạc phủ đỉnh non ôi đã khuất Rể con trước gối tủi nhường bao.
丁 年 痛 入 黃 泉 路 年 夜 驚 頹 太 嶽 峰 Đinh niên thống nhập hoàng tuyền lộ Niên dạ kinh đồi thái nhạc phong. Tráng niên khổ nỗi hoàng tuyền(1) đến Bán dạ kinh hồn thái nhạc(2) suy.
圯 上 罔 聞 呼 小 子 雪 中空 想 見 先 生 Bĩ thượng võng văn hô tiểu tử Tuyết trung không tưởng kiến tiên sinh. Chẳng còn nghe thầy hô tiểu tử Tưởng hoài trong tuyết thấy tiên sinh.
青 氈 席 冷 思 模 範 絳 帳 庭 空 憶 管 絃 Thanh chiên tịch lãnh tư mô phạm Giáng trướng đình không ức quản huyền. Chăn xanh chiếu lạnh suy khuôn mẫu[/I] Trướng đỏ sân không nhớ sáo đàn.
面 命 只 今 無 一 語 心 喪 未 可 短 三 年 Diện mệnh chỉ kim vô nhất ngữ Tâm tang vị khả đoản tam niên. Trước mặt đến nay không một ngữ Tang lòng chưa thể trọn ba năm.
影 落 青 松 裏 神 留 絳 帳 中 Ảnh lạc thanh tùng lý Thần lưu giáng trướng trung. Hình ảnh lạc trong tùng xanh Tinh thần lưu giữa trướng đỏ.
綠 水 青 山 長 送 月 碧 雲 紅 樹 不 勝 愁 Lục thủy thanh sơn trường tống nguyệt Bích vân hồng thụ bất thăng sầu. Nước biếc non xanh dài đưa nguyệt Cây hồng mây thắm chẳng thiết sầu.
翠 色 和 雲 籠 夜 月 玉 容 帶 雨 泣 春 風 Thúy sắc hoà vân lung dạ nguyệt Ngọc dung đới vũ khấp xuân phong. Sắc biếc hoà vân lồng đêm nguyệt Mặt hoa ngấn lệ khóc gió xuân.
春 風 十 載 交 情 舊 夜 雨 三 秋 別 恨 多 Xuân phong thập tải giao tình cựu Dạ vũ tam thu biệt hận đa. Gió xuân thập tải giao tình cũ Mưa tối tam thu biệt hận nhiều.
雲 鎖 巫 山 人 不 見 月 明 仙 嶺 鶴 歸 來 Vân toả Vu Sơn nhân bất kiến Nguyệt minh tiên lĩnh hạc qui lai. Mây khoá Vu Sơn(1) người chẳng thấy; Trăng soi Tiên Lĩnh(2) hạc bay về.
春 影 已 隨 殘 月 去 桂 香 猶 逐 好 風 來 Xuân ảnh dĩ tùy tàn nguyệt khứ Quế hương do trục hảo phong lai. Xuân ảnh đã theo trăng xế bóng Quế hương còn đuổi gió lành đi.
推 殘 玉 樹 三 更 雨 促 殞 瓊 花 五 夜 風 Suy tàn ngọc thụ tam canh vũ Xúc vẫn quỳnh hoa ngũ dạ phong. Héo khô cây ngọc tam canh gió Tàn tạ hoa quỳnh ngũ dạ mưa.
自 昔 文 章 誇 霧 隱 而 今 意 氣 仰 雲 模 Tự tích văn chương khoa vụ ẩn Nhi kim ý khí ngưỡng vân mô. Từ trước văn chương khoa vụ ẩn(1) Mà nay ý khí ngưỡng vân mô(2).
三 月 雨 催 椿 樹 老 五 更 風 促 杜 鵑 啼 Tam nguyệt vũ thôi xuân thụ lão Ngũ canh phong xúc đỗ quyên đề. Mưa ba tháng giục cây xuân lão Gió năm canh đòi tiếng quốc kêu.
月 臨 椿 樹 渾 無 影 風 送 杜 鵑 卻 有 聲 Nguyệt lâm xuân thụ hồn vô ảnh Phong tống đỗ quyên khước hữu thanh. Trăng soi xuân thụ mờ không ảnh, Gió tiễn đỗ quyên lại có thanh.
何 知 一 夢 飛 蝴 蝶 竟 使 千 秋 泣 杜 鵑 Hà tri nhất mộng phi hồ điệp Cánh sử thiên thu khấp đỗ quyên. Biết đâu một giấc bay hồ điệp Để khiến nghìn thu khóc đỗ quyên. _________________________ |
| | | Y Nhi Admin
Tổng số bài gửi : 3173 Registration date : 22/11/2007
| Tiêu đề: Re: CÂU ĐỐI CHỮ HÁN Tue 01 Jun 2010, 03:17 | |
| 倚 門 人 去 三 更 月 泣 杖 兒 悲 五 夜 寒 Ỷ môn nhân khứ tam canh nguyệt Khấp trượng nhi bi ngũ dạ hàn. Tựa cửa người đi tam canh nguyệt Già sầu trẻ tủi ngũ dạ hàn.
明 月 山 頭 思 古 道 清 風 江 上 想 芳 型 Minh nguyệt sơn đầu tư cổ đạo Thanh phong giang thượng tưởng phương hình. Trăng soi đỉnh núi mơ đạo cũ Gió thổi trên sông tưởng mẫu hình.
大 雅 云 亡 綠 水 青 山 誰 作 主 老 成 凋 謝 落 花 啼 鳥 總 傷 神 Đại nhã vân vong, lục thủy thanh sơn, thùy tác chủ Lão thành điêu tạ, lạc hoa đề điểu, tổng thương thần. Bậc đại nhã(1) chẳng còn, núi biếc sông xanh ai làm chủ, Người lão thành(2) khô héo, chim kêu hoa rụng thẩy đau lòng.
掛 劍 若 為 情 黃 菊 花 開 人 去 後 思 君 在 何 處 白 楊 秋 凈 月 明 時 Quải kiếm nhược vi tình, hoàng cúc hoa khai nhân khứ hậu Tư quân tại hà xứ, bạch dương thu tịnh nguyệt minh thời. Treo kiếm thuận theo tình, cúc vàng hoa nở khi người khuất Nhớ ông nơi đâu ngụ, dương trắng tiết thu buổi tròn trăng.
懿 德 傳 諸 鄉 里 口 賢 慈 報 在 子 孫 身 Ý đức truyền chư hương lý khẩu Hiền từ báo tại tử tôn thân. Đức hạnh truyền đi nhiều làng xã Hiền tài báo đáp khắp cháu con.
瓊 簫 響 寂 三 千 界 玉 鏡 粧 空 十 二 樓 Quỳnh tiêu hưởng tịch tam thiên giới Ngọc kính trang không thập nhị lâu Vắng lặng quỳnh tiêu tam thiên giới(1) Quạnh hưu gương ngọc thập nhị lâu(2).
恚 質 蘭 姿 歸 閬 苑 瓊 林 玉 樹 繞 庭 階 Huệ chất lan tư qui lãng uyển Quỳnh lâm ngọc thụ nhiễu đình giai. Huệ đẹp lan thơm về lãng uyển(3), Rừng quỳnh cây ngọc quẩn sân thềm.
駕 鶴 九 霄 懷 素 履 乘 鸞 三 島 憶 芳 蹤 Giá hạc cửu tiêu hoài tố lý Thừa loan tam đảo ức phương tung. Cưỡi hạc bay chín tầng in hài cũ Theo loan về ba đảo nhớ gót xưa.
長 留壺 範 型 千 古 自 有龍 章 報 九 泉 Trường lưu hồ phạm hình thiên cổ Tự hữu long chương báo cửu tuyền. Khuôn mẫu còn lưu hình thiên cổ Long chương(1) tự có báo cửu tuyền.
貞 靜擬 歌 黃 髮 頌 逍 遙竟 去 白 雲 天 Trinh tĩnh nghĩ ca hoàng phát tụng Tiêu dao cánh khứ bạch vân thiên. Trinh tiết đắn đo mừng hoàng phát(2) Tiêu dao chung cục ngưỡng bạch vân(3).
懿 德 難 忘 流 淚 血 慈 恩 未 報 饒 愁 腸 ý đức nan vong lưu lệ huyết Từ vân vị báo nhiễu sầu trường. Đức hạnh khó quên lưu huyết lệ Ân từ chưa báo khổ tâm sầu.
子 息 祗 依 青 鬢 母 孫 枝 還 賴 白 頭 人 Tử tức chi y thanh mấn mẫu Tôn chi hoàn lại bạch đầu nhân. Con gốc nương nhờ xanh tóc mẹ(4), Cháu cành trông cậy trắng đầu ông(5).
鶴 馭 瑤 臺 秋 月 冷 鵑 啼 玉 砌 隴 雲 飛 Hạc ngự giao đài thu nguyệt lãnh Quyên đề ngọc thế lũng vân phi Hạc ngự đài tiên trăng thu lạnh Quyên kêu thềm ngọc áng mây bay.
靜 夜 鳥 鳴 悲 月 色 長 年 雞 警 付 花 塵 Tĩnh dạ điểu minh bi nguyệt sắc Trường niên kê cảnh phó hoa trần Đêm lặng chim kêu sầu sắc nguyệt Năm dài gà gáy mặc bụi hoa.
女 宗 靡 依 痛 深 戚 里 母 範 何 恃 淚 滴 慈 為 Nữ tông mị y thống thâm thích lý Mẫu phạm hà thị lệ trích từ vi. Dâu hiền thôi hết cậy, đau đớn thâm tình thích lý(1) Mẹ thảo chẳng còn nhờ, lệ rơi lã chã từ vi(2).
青 信 來 王 母 歸 時 環 珮 冷 玉 簫 聲 斷 秦 娥 去 後 鳳 樓 空 Thanh điểu tín lai, Vương Mẫu qui thời hoàn bội lãnh Ngọc tiêu thanh đoạn, Tần nga khứ hậu phượng lầu không. Thanh điểu truyền tin, Vương Mẫu(3) về rồi, vòng ngọc lạnh Ngọc tiêu đứt đoạn, Tần nga(4) ly biệt, phượng lầu không.
柏 操 千 磨 無 改 翠 松 齡 百 劫 有 餘 青 Bách tảo thiên ma vô cải thúy Tùng linh bách kiếp hữu dư thanh. Bách dẫu nghìn mài không đổi thắm Tùng già trăm kiếp vẫn thừa xanh.
北 苑 花 飛 寒 繐 帳 西 窗 月 落 冷 深 閨 Bắc uyển hoa phi hàn huệ trướng Tây song nguyệt lạc lãnh thâm khuê. Uyển bắc(1) hoa bay màn trướng lạnh Song tây(2) nguyệt lặn chốn khuê mờ.
形 單 影 隻 經 三 世 志 潔 行 芳 越 百 年 Hình đơn ảnh chích kinh tam thế Chí khiết hành phương việt bách niên. Hình đơn bóng lẻ qua tam thế(3), Chí sạch làm hay vượt bách niên.
靡 他 矢 志 扶 黃 口 惟 此 甘 心 到 百 頭 Mỵ tha thỉ chí phù hoàng khẩu Duy thử cam tâm đáo bạch đầu. Chí thề chẳng khác phù con trẻ Lòng quyết không sai đến bạc đầu. _________________________ |
| | | Y Nhi Admin
Tổng số bài gửi : 3173 Registration date : 22/11/2007
| Tiêu đề: Re: CÂU ĐỐI CHỮ HÁN Tue 01 Jun 2010, 22:28 | |
| 節 難 移 方 鐵 石 堅 操 不 改 耐 冰 霜 Hình tiết nan di phương thiết thạch Kiên thao bất cải nại băng sương. Vững chí khôn dời niềm sắt đá Kiên tâm chẳng cải mặc băng sương.
鸞 分 十 載 雲 中 舞 鶴 別 三 更 月 下 鳴 Loan phân thập tải vân trung vũ Hạc biệt tam canh nguyệt hạ minh. Trong mây loan múa phân thập tải Dưới nguyệt hạc kêu biệt tam canh.
獨 鶴 猶 經 深 夜 雪 孤 鸞 且 耐 永 霄 霜 Độc hạc do kinh thâm dạ tuyết Cô loan thả nại vĩnh tiêu sương. Lẻ hạc còn qua đêm sâu tuyết Đơn loan lại chịu cảnh sương mây.
禪 房 冷 靜 三 更 月 文 室 虛 明 牛 夜 燈 Thiền phòng lãnh tĩnh tam canh nguyệt Văn thất hư minh ngưu dạ đăng. Thiền phòng lạnh vắng tam canh nguyệt(1) Văn thất quang không ngưu dạ đăng(2).
流 水 行 雲 談 貝 葉 清 風 明 月 憶 曇 花 Lưu thủy hành vân đàm bối diệp Thanh phong minhnguyệt ức đàm hoa. Nước chảy mây trôi đàm lá quý Gió lành trăng sáng tưởng hoa mờ.
彈 指 不 聞 花 雨 落 轉 頭 猶 見 月 潭 清 Đàn chỉ bất văn hoa vũ lạc Chuyển đầu do kiến nguyệt đàm thanh. Đàn ngọt chẳng nghe mưa hoa rụng Ngoảnh đầu còn thấy nguyệt ao trong.
石 上 月 光 留 化 跡 瓶 中 連 影 散 餘 香 Thạch thượng nguyệt quang lưu hóa tích Bình trung liên ảnh tản dư hương. Trên đá trăng soi lưu dấu tích Trong bình sen bóng tản hương thừa.
深 院 落 藤 花 石 不 點 頭 龍 不 語 殘 經 凋 貝 葉 香 無 飛 篆 磬 無 聲 Thâm viên lạc đằng hoa, thạch bất điểm, đầu long bất ngữ; Tàn kinh điêu bối diệp, hương vô phi, triện khánh vô thanh. Viện thẳm rụng hoa đằng, đá chẳng điểm, đầu rồng chẳng nói; Kinh tàn xăm lá quí, hương không bay, triện khánh không thanh.
華 表 鶴 歸 留 素 影 玉 屏 仙 去 剩 丹 邱 Hoa biểu hạc qui lưu tố ảnh; Ngọc bình tiên khứ thặng đan khưu. Hoa nổi hạc về lưu ảnh lụa; Bình ngăn tiên vắng lẻ gò đan(1).
風 過 林 空 花 滿 地 丹 成 爐 在 火 無 煙 Phong quá lâm không hoa mãn địa; Đan thành lô tại hỏa vô yên. Gió qua rừng trống hoa mãn địa(2); Đan thành lò tại hỏa vô yên(3).
夢 不 醒 來 野 鶴 空 悲 華 表 月 事 都 撇 去 桃 華 那 戀 武 陵 春 Mộng bất tỉnh lai, dã hạc không bi hoa biểu nguyệt; Sự đô phách khứ, đào hoa na luyến vũ lăng xuân. Mộng chẳng tỉnh rồi, hạc nội vụt bay sầu ánh nguyệt; Việc đều bỏ hết, hoa đào rơi cánh thảm mầu xuân.
子 道 無 成 空 讀 禮 親 恩 罔 極 望 回 雲 Tử đạo vô thành không độc lễ; Thân ân võng cực vọng hồi vân. Đạo trẻ chẳng thành lười đọc lễ; Ơn cha vô tận ngóng hồi mây.
深 恩 未 報 慚 為 子 飲 泣 難 銷 忝 作 人 Thâm ân vị báo tàm vi tử; È m khấp nan tiêu thiệm tác nhân. Ơn sâu chưa báo làm con thẹn; Nuốt tủi khôn tiêu cách sống hèn.
遇 亦 甚 難 哉 慷 慨 先 已 駙 馬 子 神 當 不 沒 矣 悽 愴 長 在 昇 龍 門 Ngộ diệc thậm nan tai! Khảng khái tiên dĩ phò mã tử; Thần đương bất một hĩ! Thê thương trường tại Thăng Long môn. Cảnh ngộ thật khó thay, khảng khái trước hi sinh – con phò mã; Tinh thần không mất vậy, cảm thương người vời vợi đất Thăng Long. 同 郡 疊 告 哀 君 之 逝 去 竹 堂 范 老 幾 何 日 八 年 兩 制 敵 今 之 役 視 癸 酉 往 事 勝 一 籌 Đồng quận điệp cáo ai, quân chi thệ khứ Trúc Đường Phạm lão kỷ hà nhật; Bát niên lưỡng chế địch, kim chi dịch thị Quí Dậu vãng sự thắng nhất trù. Đồng hương liên tiếp cáo tang, ông ra đi cách Phạm Trúc Đường là mấy? Tám năm hai phen dẹp giặc, việc ngày nay so năm Quý Dậu hơn nhiều.
廿 年 使 許 身 報 國 何 以 家 為 何 家 非 家 亦 何 家 是 家 家 國夢 中 苦 最 苦 國 破 家 亡 仇 尚 在 一 片 心 殉 義 捐 生 欲 得 死 所 欲 死 不 死 未 欲 死 竟 死 死 生度 外 悲 奚 悲 生 雄 死 烈 志 難 埋 Trấp niên sử hứa thân báo quốc, hà dĩ gia vi, hà gia phi gia, diệc hà gia thị gia, gia quốc mộng trung, khổ tối khổ, quốc phá gia vong cừu thượng tại; Nhất phiến tâm tuẫn nghĩa quyên sinh, dục đắc tử sở, dục tử bất tử, vị dục tử cánh tử, tử sinh độ ngoại, bi hề bi, sinh hùng tử liệt chí nan mai. Hai mươi năm đem thân báo nước, nào kể chi nhà, nhà nào là nhà, nhà nào không phải nhà, trong mộng nước nhà, khổ là khổ, nước mất nhà tan, thù vẫn đó. Một tấm lòng vì nghĩa quên mình, muốn tìm chỗ chết, muốn chết không chết, không muốn chết lại chết, ngoài vòng sống chết, sống hùng chết liệt, chí khôn vùi.
忠 孝 有 真 傳 念 祖 國 念 同 胞 豈 忍 天 涯 遺 老 父 英 雄 無 印 板 亦 頑 民 亦 義 士 管 教 史 筆 屬 名 家 Trung hiếu hữu chân truyền, niệm Tổ quốc, niệm đồng bào, khởi nhẫn thiên nhai di lão phụ; Anh hùng vô ấn bản, diệc ngoan dân, diệc nghĩa sĩ, quản giao sử bút thuộc danh gia. Trung hiếu do truyền thống từ xưa, nghĩ Tổ quốc, nghĩ đồng bào, khởi nhẫn thiên nhai di lão phụ; Anh hùng không bản in để lại, cũng ngoan dân, cũng nghĩa sĩ, rồi đây bút sử chép danh gia.
霹 靂 一 聲 群 奸 膽 散 江 山 千 古 大 俠 魂 香 Tịch lịch nhất thanh quần gian đảm tán Giang sơn thiên cổ đại hiệp hồn hương. Sấm sét một tiếng vang, bọn gian gan nát; Non sông ngàn thuở mãi, hiệp sĩ hồn hương.
讀 四 千 年 歷 史 刺 客 傳 俠 客 傳 乃 君 為 開 卷 第 一 人 固 應日 月 星 辰 高 懸 姓 字 語 五 千 萬 同 胞 吾 民 仇 吾 國 仇 矧 汝 亦 亞 黃 真 貴 種 好 與江 山 城 郭 洗 凈 腥 羶 Độc tứ thiên niên lịch sử, Thích khách truyện, Hiệp khách truyện nãi quân vi khai quyển đệ nhất nhân, cố ưng nhật nguyệt tinh thần, cao huyền tính tự; Ngữ ngũ thiên vạn đồng bào, ngô dân cừu, ngô quốc cừu, thẩm nhữ diệc¸ hoàng chân quí chủng, hảo dữ giang sơn thành quách, tẩy tĩnh tinh chiên. Đọc bốn nghìn năm lịch sử, truyện Thích khách, truyện Hiệp khách, với ông thật là người đầu tiên, vậy nên với mặt trời, trăng sao, nêu cao tên tuổi. Nói năm ngàn vạn đồng bào, thù dân ta, thù nước ta, huống mày cũng da vàng châu¸ , thề phải vì non sông thành quách, rửa sạch hôi tanh.
不 能 死 又 不 能 生 展 轉 病 中 魂 國 難 家 仇 痛 史 到 君 無 底痛 與 俱 出 誰 與 俱 入 蕭 條 亡 後 劫 天 涯 海 角 悲 場 任 我 自 由悲 Bất năng tử hựu bất năng sinh, triển chuyển bệnh trung hồn, quốc nạn gia cừu, thống sử đáo quân vô để thống. Dữ câu xuất thùy dữ câu nhập, tiêu điều vong hậu kiếp, thiên nhai hải giác, bi trường nhậm ngã tự do bi. Chết không được, sống cũng lại không xong, bệnh hồn dằn vặt bấy lâu, nạn nước thù nhà, đau đớn anh ơi hồn xiết kể; Ra với nhau, về biết cùng ai nhỉ? Thân thế tiêu điều lắm nỗi, chân trời góc bể, thương thầm tôi cũng biết sao đây? _________________________ |
| | | Y Nhi Admin
Tổng số bài gửi : 3173 Registration date : 22/11/2007
| Tiêu đề: Re: CÂU ĐỐI CHỮ HÁN Tue 01 Jun 2010, 22:34 | |
| 造 少 年 國 先 造 少 年 人 填 海 補 天 蓋 世 奇 功 希 汝 翼 與 同 志 出 不 與 同 志 入 悲 風 慘 雨 滿 城 方 草 為 誰 萋 Tạo thiếu niên quốc, tiên tạo thiếu niên nhân, điền hải bổ thiên cái thế kỳ công hy nhữ dực; Dữ đồng chí xuất, bất dữ đồng chí nhập, bi phong thảm vũ, mãn thành phương thảo vị thùy thê. Tạo nước thiếu niên, trước tạo người thiếu niên, lấp bể vá trời, công việc hơn đời nhờ ở bác; Cùng đồng chí đi, không cùng đồng chí lại, mưa sầu gió thảm, cỏ hoa đầy phố để cho ai?
問 汝 漢 姦 即 今 奴 隸 舞 臺 閉 幕 從 究 竟 何 如 夢 裏 昏 昏 偏怪 汝 哀 君 義 種 從 古 英 雄 歷 史 發 軔 初 大 都 自 此 傭 中 佼 佼 最憐 君 Vấn nhữ Hán gian, tức kim nô lệ vũ đài, bế mạc hậu cứu cánh hà như, mộng lý hôn hôn thiên quái nhữ; Ai quân nghĩa chủng, tòng cổ anh hùng lịch sử, phát nhận sơ đại độ tự thử, dong trung giảo giảo tối liên quân. Hỏi mày bọn Hán gian, hiện nay sân khấu tôi đòi, hạ màn rồi sau sẽ ra sao? trong lúc tối tăm mày thật quái; Thương bác người nghĩa hiệp, tự cổ anh hùng lịch sử, đẩy xe trước toàn như thế cả, làm thuê sáng tỏ bác nên thương.
會 看 戰 馬 南 旋 殄 仇 虜 慰 壯 心 寄 語 英 齡 有 作 九 原 應 默護 愁 見 征 鴻 北 上 弔 中 原 談 舊 事 幾 經 艱 苦 無 情 二 豎 忍 相欺 Hội kham chiến mã Nam toàn, điển cừu lỗ, ủy tráng tâm, ký ngữ anh linh, hữu tác cửu nguyên ưng mặc hộ; Sầu kiến chinh hồng Bắc thượng, điếu Trung nguyên, đàm cựu sự, kỷ kinh gian khổ, vô tình nhị thụ nhẫn tương khi Những mong chiến mã về Nam, giết giặc cướp, thỏa tấm lòng, nhắn gửi hồn thiêng, có biết suối vàng nên giúp đỡ. Buồn thấy chinh hồng lên Bắc, thăm Trung Nguyên, bàn việc cũ, trải bao gian khổ, vô tình mà bệnh nỡ giày vò.
見 君 之 去 不 見 君 之 還 他 年 奏 凱 聲 中 鴻 嶺 魚 峰 草 木 為君 齊 墜 淚 與 我 同 來 寧 與 我 國 死 幾 度 飲 愁 杯 裏 盤 城 島 國 風 塵 剩我 最 傷 心 Kiến quân chi khứ bất kiến quân chi hoàn, tha niên tấu khải thanh trung, Hồng lĩnh, Ngư phong, thảo mộc vị quân tề trụy lệ; Dữ ngã đồng lai ninh dữ ngã đồng tử, kỷ độ ẩm sầu bôi lý, Bàn thành, Đảo quốc, phong trần thặng ngã tối thương tâm. Thấy anh đi, chẳng thấy anh về, ngày nào trong tiếng khải hoàn, núi Hồng, cồn Ngư, cây cỏ vì anh đều nhỏ lệ; Cùng tôi ra, không cùng tôi chết, mấy bận cùng nâng chén rượu, thành Bàn, nước Đảo, phong trần để bạn phải thương tâm.
心 不 能 為 之 哀 一 夢 太 淒 涼 六 十 年 來 故 國 江 山 甘 我 棄 天 竟 何 從 而 問 同 胞 都 義 烈 三 千 里 外 他 邦 瘴 厲 忍 予 仇 Tâm bất năng vi ch ai, nhất mộng thái thê lương, lục thập niên lai, cố quốc giang sơn cam ngã khí; Thiên cánh hà tòng nhi vấn, đồng bào đô nghĩa liệt, tam thiên lý ngoại, tha bang chướng lệ nhẫn dư cừu. Lòng thương biết làm sao? một mộng quá buồn sầu, sáu chục năm nay, nước cũ non sông đành bỏ bạn; Trời theo đâu mà hỏi? đồng bào đều nghĩa liệt, ngoài ba ngàn dặm, quê người lam chướng nợ thù nhà.
壯 在 我 公 戰 壘 殘 魂 馳 驅 終 不 倦 上 留 東 數 閱 月 導 游 學先 河 不 虛 憂 患 半 生 竟 隨 國 殉 嗟 乎 吾 國 新 潮 初 涌 進 步 未 有 窮 況 同 志 許 多 人 當 復 仇後 勁 有 日 中 原 一 捷 願 告 公 知 Tráng tai ngã công, chiến lũy tàn hồn, trì khu chung bất quyện, thượng lưu đông sổ duyệt nguyệt, đạo du học tiên hà, bất hư ưu hoạn bán sinh, cánh tùy quốc tuẫn; Ta hồ ngô quốc, tân trào sơ dũng, tiến bộ vị hữu cùng, huống đồng chí hứa đa nhân, đương phục cừu hậu kính, hữu nhật trung nguyên nhất tiệp, nguyện cáo công tri. Chí ông đáng khen thay! Chiến lũy đã tàn, mà ruổi rong không mỏi, còn lưu lại Đông Kinh vài tháng, khơi nguồn du học, không uổng nửa đời lo nghĩ, lai vì nước chết đi; Vận nước đáng buồn lắm! Tân trào mới nổi, nên tiến bộ chưa cùng, đã có trong đồng chí bao người, gánh việc phục thù, có ngày đất nước thu hồi, xin cùng ông nói lại.
君 豈 其 虛 生 作 戲 於 世 耶 提 兵 三 稔 去 國 廿 餘 年 一 泣 於 英 一 泣 於 清 忽 忽 焉 大 泣 於 冬 誰 齡 思入 秋 風 向 我 神 京 埋 古 劍 我 亦 不 知 死 之 為 何 物 也 讀 書 五 洲 知 交 數 十 輩 或 戰 以 舌 或 戰 以 筆 端 端 的 力 戰 以 鐵 直 使 血塗 溫 帶 為 吾 黃 族 豎 紅 旗 Quân khởi kỳ hư sinh tác hí ư thế da, đề binh tam nẫm, khứ quốc trấp dư niên, nhất khấp ư Anh, nhất khấp ư Thanh, hốt hốt yên đại đại khấp ư Đông, thùy linh tứ nhập thu phong, hướng ngã thần kinh mai cổ kiếm. Ngã diệc bất tri tử chi vi hà vật dã, độc thư ngũ châu, tri giao sổ thập bối, hoặc chiến dĩ thiệt, hoặc chiến dĩ bút, đoan đoan đích lực chiến dĩ thiết, trực sử huyết đồ ôn đới, vị ngô hoàng tộc thụ hồng kỳ. Bác há phải sống mà chơi ở đời đâu? Cầm quân ba bận, bỏ nước hai mươi năm, đã kêu ở Anh, đã kêu ở Thanh; lại còn thấy tiếng kêu ở Đông, vì đâu ngọn gió mùa thu, đến chốn thần kinh chôn kiếm cổ; Tôi không biết chết là vật gì nữa cả! Đọc sách năm châu, quen biết vài chục bạn, kẻ đánh bằng lưỡi, kẻ đánh bằng bút, có kẻ ra sức đánh bằng sắt để khiến máu rơi ôn đới, vì nòi hoàng tộc dựng cờ hồng.
崑 崙 島 面 積 若 幾 偏 容 許 多 人 奇 絕 奇 造 設 當 初 寧 問 有 期 與 無 期 波 中 湧 起 孤 峰 高高 高 留 個 英 雄 萬 古 宅 nh]大 越 國 血 購 得 來 所 值 只 一 死 怨 何 怨 流 離 此 日 不 以 歌 去 以哭 去 夢 裡 驚 呼 同 志 戰 戰 戰 還 我 山 河 獨 立 天 Côn Lôn đảo diện tích nhược kỷ, thiên dung hứa đa nhân, kỳ tuyệt kỳ, tạo thiết đương sơ, ninh vấn hữu kỳ dữ vô kỳ, ba trung dũng khởi cô phong, cao cao cao, lưu cá anh hùng vạn cổ trạch. Đại Việt quốc huyết cấu đắc lai, sở trị chỉ nhất tử, oán hà oán, lưu ly thử nhật, bất dĩ ca khứ dĩ khốc khứ, mộng lý kinh hô đồng chí, chiến chiến chiến, hoàn ngã sơn hà độc lập thiên. Đảo Côn Lôn diện tích bấy nhiêu, dung được biết bao người lạ lạ sao! Xây dựng từ xưa, nào hỏi gì có hẹn hay không, giữa lòng nổi ngọn non côi, cao cao cao, nhà cửa anh hùng lưu tại đó; Nước Đại Việt máu xương mua lại, giá đáng một cái chết, oán oán mãi! Lưu ly ngày ấy, bước ra lại không ca mà khóc, trong mộng hoảng kêu đồng chí đánh đánh đánh, bầu trời độc lập trả về đây.
嗟 嗟 許 大 山 河 徵 王 不 作 趙 嫗 安 歸 翻 教 歷 史 數 千 年 多渠 一 死 咄 咄 成 何 世 界 沱 海 漲 羞 屏 山 凝 臭 忍 看 鬚 眉 幾 百 輩 與賊 俱 生 Ta ta hứa đại sơn hà, Trưng Vương bất tác, TriệuÈ u an qui, phiên giáo lịch sử sổ thiên niên, đa cừ nhất tử; Đốt đốt thành hà thế giới, Đà hải trướng tu, Bình Sơn ngưng xú, nhẫn khán tu mi kỷ bách bối, dữ tặc câu sinh. Nước non rộng rãi đáng than thay! Trưng Vương không dậy, TriệuÈ u về đâu? khiến cho lịch sử vài nghìn năm, thêm người chết nữa; Thế giới lung tung đáng sợ thật! Đà Hải thẹn đầy, Bình Sơn thối ứ, nỡ để râu mày mấy trăm kẻ, cùng giặc sống sao?
嗟 我 生 無 補 於 時 海 外 寄 殘 軀 風 雨 一 天 空 洒 淚 噫 君 死 已 得 其 所 簷 頭 留 碧 血 江 山 千 古 有 餘 香 Ta nghã sinh vô bổ ư thời, hải ngoại ký tàn khu, phong vũ nhất thiên không sái lệ; Y quân tử dĩ đắc kỳ sở, thiềm đầu lưu bích huyết, giang sơn thiên cổ hữu dư hương. Sống như ta không ích cho đời, đất khách gửi xương tàn, mưa gió một trời riêng nhỏ lệ. Chết mà bạn đã tìm được chốn, mái nhà rơi máu đỏ, non sông muôn thuở có thừa hương.
邦 傑 沒 兮 百 身 終 莫 贖 好 是 文 明 初 度 星 火 燎 原 誓 將 百 鍊 千 磨 鑄 時 鑄 世 鑄 江 山 光前 爍 後 國 魂 在 否 一 慟 竟 無 聲 哀 哉 辛 苦 牧 場 仰 天 吞 彈 所 望 一 心 同 德 有 叔 有 弟 有 朋 友 雖死 猶 生 Bang kiệt một hề, bách thân chung mạc thục, hảo thị văn minh sơ độ, tinh hỏa liệu nguyên, thệ tương bách luyện thiên ma, chú thời, chú thế, chú giang sơn, quang tiền thước hậu; Quốc hồn tại phủ, nhất đỗng cánh vô thanh, ai tai tân khổ mục trường, ngưỡng thiên thôn đạn, sở vọng nhất tâm đồng đức, hữu thúc, hữu đệ, hữu bằng hữu, trung tử do sinh. Hào kiệt mất rồi, trăm mình khôn chuộc lại, tiếc nỗi văn minh buổi mới, chút lửa cháy đồng, thề rằng trăm luyện ngàn tôi, đúc thời, đúc thế, đúc non sông, trước sau rạng rỡ; Quốc hồn đâu tá, một tiếng thét không ra, thương thay trường mục đắng cay, nhìn trời nuốt đạn, ước những đồng tâm, đồng đức, còn chú còn em, còn bạn hữu, sống chết như nhau.
年 少 億 同 游 間 嘗 拔 劍 擘 天 誓 殲 仇 虜 真 個 略 韜 素 蘊 大 有 乃 父 風 吾 夫 子 席 前 言 志時 噲 然 心 許 時 危 誰 為 拯 方 欲 揮 戈 挽 日 澽 失 英 雄 獨 憐 忠 孝 兩 全 留 作 吾 儕 鏡 老 將 軍 海 外 聞 哀日 莞 爾 顏 開 Niên thiếu ức đồng du, gian thường bạt kiếm phách thiên, thệ tiêm cừu lỗ, chân cá lược thao tố uẩn, đại hữu nãi phụ phong, ngô phu tử tịch tiền ngôn chí thời, khoái nhiên tâm hứa Thời nguy thời vị chửng, phương dục huy qua vãn nhật, cự thất anh hùng độc liên trung hiếu lưỡng toàn, lưu tác ngô sài kính, lão tướng quân hải ngoại văn ai nhật, hoản nhĩ nhan khai. Nhớ khi tuổi trẻ cùng chơi, đã từngmang giáo chỉ trời cao, thề trừ giặc cướp, thật là đã gồm tài thao lược, theo lối của người cha, thầy học ta khi nói chỉ học trò, lòng đà khâm phục; Gặp lúc nguy nan ai cứu, những muốn múa gươm xong cuộc thế, đã mất anh hùng, chỉ tức rằng trọn đạo hiếu trung, làm gương cho bạn hữu, lão tướng quân lúc được nghe ai tin, mặt vẫn tươi cười.
乾 坤 翻 覆 以 來 間 豈 無 轟 轟 烈 烈 好 場 誰 似 君 家 三 攖 虜 刃 再 殉 孤 城 幾 回 看 寶 劍 掌中 魂 到 九 原 猶 殺 賊 身 世 浮 沈 至 此 日 常 抱 鬱 鬱 孛 孛 奇 氣 欲 揮 吾 手 拔 崑 崙 山 平芹 徐 海 一 聲 語 姪 兒 海 外 身 先 同 志 厲 誅 仇 Càn khôn phiên phúc dĩ lai, gian khởi vô oanh oanh liệt liệt hảo trường, thùy tự quân gia, tam anh lỗ nhận, tái tuẫn cô thành, kỷ hồi khan bảo kiếm chưởng trung, hồn đáo cửu nguyên do sát tặc. Thân thế phù trầm chí thử, nhật thường bão uất uất bột bột kỳ khí, dục huy ngô thủ, bạt Côn Lôn sơn, bình Cần Giờ hải, nhất thanh ngữ diệt nhi hải ngoại, thân tiên đồng chí lệ tru cừu. Trời nghiêng đất ngả đến nay, há không trường liệt liệt oanh oanh, ai như nhà ông, ba người đánh giặc chết, hai bận giữ thành cô, bao lần xem báu kiếm trong tay, hồn đến suối vàng còn giết giặc. Bẩy nổi ba chìm là thế, ôm cái chí uất uất bột bột, muốn giơ tay tớ, san phẳng núi Côn Lôn, lấp bằng bể Cần hải, một tiếng gọi cháu trai ngoài cõi, hàng đầu đồng chí gắng phanh thù.
自 攜 手 離 東 忽 七 年 間 風 雨 重 洋 關 山 萬 里 每 於 艱 險 地膽 為 酒 薪 為 床 時 對 心 言 生 斯 世 當 雄 之 飛 毋 雌 之 伏 暨 分 襟 而 西 已 一 載 半 鴈 音 竟 杳 鴻 爪 空 留 恍 於 夢 寐 中聲 如 雷 目 如 炬 來 告 予 曰 真 男 子 寧 玉 而 碎 毋 瓦 而 全 Tự huề thủ ly Đông, hốt thất niên gian, phong vũ trùng dương, quan sơn vạn lý, mỗi ư gian hiểm địa, đảm vi tửu tân vi sàng, thời đối tâm ngôn: sinh tư thế đương hùng chi phi, vô thư chi phục; Ký phân khâm nhi Tây, dĩ nhất tải bán, nhạn âm cánh diểu, hồng trảo không lưu, hoảng như mộng mị trung, thanh như lôi, mục như cự, lai cáo dư viết: chân nam tử ninh ngọc nhi toái, vô ngoã nhi toàn. Từ dắt tay dời Đông, bỗng trong bẩy năm, mưa gió ngàn trùng, quan san muôn dặm, khi ở nơi gian hiểm, mật làm rượu, gai làm giường, bấm bụng nói thầm: “Sinh ở đời này, thà giống trống mà bay, không làm giống mái mà nấp”. Lần chia áo đi Tây, nay một năm rưỡi, tin nhà đã vắng, móng hồng không còn, bỗng trong giấc chiêm bao, tiếng như lôi, mắt như lửa, gọi tôi mà bảo: “Đã là nam tử, thà làm ngọc mà nát, không làm hòn ngói mà nguyên”.
浮 生 何 足 悲 可 憐 國 難 家 仇 壯 志 半 生 流 水 逝 同 黨 依 然 在 會 看 乾 旋 坤 轉 英 魂 萬 里 烈 風 來 Phù sinh hà túc bi, khả liên quốc nạn gia cừu, tráng chí bán sinh lưu thủy thệ; Đồng đảng y nhiên tại, hội khán kiền toàn khôn chuyển, anh hồn vạn lý liệt phong lai. Phù sinh có tiếc gì, đáng thương nạn nước thù nhà, tráng chí nửa đời theo nước chẩy; Đồng đảng còn đây cả, sẽ thấy trời xoay đất chuyển, hồn thiêng muôn dặm gió bay về.
噫 天 遽 喪 予 耶 磊 磊 一 生 心 方 將 吞 四 海 吸 三 江 捲 萬 千怒 浪 愁 濤 惟 吾 驅 策 使 人 儘 如 君 者 茫 茫 全 亞 陸 奚 至 朝 歐 雲 暮 美 雨 把 四 百神 州 赤 縣 任 汝 縱 橫 Y thiên cự táng dư da, lỗi lỗi nhất sinh tâm, phương tương thôn tứ hải hấp tam giang, quyển vạn thiên nộ lãng sầu đào, duy ngô khu sách; Sử nhân tận như quân giả, mang mang toàn¸ lục, hề chí triêu Âu vân mộ Mỹ vũ, bả tứ bách thần châu xích huyện, nhậm nhữ tung hoành. Trời làm hại ta chăng? Lỗi lạc một tấm lòng, những đang hòng nuốt bốn bể, hút tam giang, cuốn muôn ngàn ngọn sóng kinh đời, để ta sai khiến; Mọi người như ông cả, mênh mông toàn châu, sao đến nỗi sớm mây Âu, chiều gió Mỹ, đem bốn trăm huyện châu quí báu cho chúng tung hoành.
一 腔 熱 血 竟 付 東 流 成 敗 局 人 奈 天 何 千 秋 淚 洒 珠 江 水 十 歲 雄 圖 欲 翻 西 海 感 慨 場 今 猶 昨 也 萬 里 魂 馳 故 國 山 Nhất xoang nhiệt huyết cánh phó Đông lưu, thành bại cục nhân nại thiên hà, thiên thu lệ sái châu giang thủy. Thập tuế hùng đồ dục phiên Tây hải, cảm khái trường kim do tạc dã, vạn lý hồn trì cố quốc sơn. Một bầu nhiệt huyết, phó mặc Đông lưu, cuộc thành bại người biết trời sao, nước châu giang ngàn thu lệ rưới. Mười năm hùng đồ, muốn lay Tây hải, trường cảm khái nay như xưa vậy, non cố quốc muôn dặm hồn về.
方 將 聯 一 氣 為 地 球 無 所 謂 合 並 無 所 謂 離 管 教 地 下 人 間 總 依 然 燈 前 劍 影 枕 畔 雞聲 得 意 也 都 忘 爾 我 且 欲 導 眾 生 於 天 國 有 為 之 因 必 有 為 之 果 憑 仗 天 齡 佛 力 會 須 看 塵 裏 歐 雲 毫 端 美雨 牧 場 那 復 計 東 西 Phương tương liên nhất khí vi địa cầu, vô sở vị hợp tịnh vô sở vị ly, quản giáo địa hạ nhân gian, tổng y nhiên đăng tiền kiếm ảnh, chẩm bạn kê thanh, đắc ý dã đô vong nhĩ ngã; Thả dục đạo chúng sinh ư thiên quốc, hữu vi chi nhân, tất hữu vi chi quả, bằng trượng thiên linh Phật lực, hội tu khán trần lý Âu vân, hào đoan Mỹ vũ, mục trường na phục kế đông tây. Cũng toan liều một mạch làm địa cầu, không gì là hợp, cũng không gì là ly, khiến cho dưới đất giữa người, đều y nhiên trước đèn bóng kiếm, bên gối tiếng gà, khi đắc ý lại quên mày tớ; Lại muốn dẫn chúng sinh lên thiên quốc, đã làm ra nhân ắt sẽ làm ra quả, dựa ở oai trời sức Phật, tất phải thấy trong bụi mây Âu, đầu tia mưa Mỹ, trường chăn chi sá kể đông tây.
玄 黃 未 定 如 此 世 須 才 有 其 奮 矣 而 更 蹶 有 其 蹶 矣 而 復 能 奮 歟 臥 我 於 窮 島 荒 山 尸祝 萬 因 齊 救 國 淘 汰 無 情 祇 疑 天 亦 醉 彼 宜 死 者 何 以 生 彼 宜 生 者 又 何 而 死 也 憐 君 以 空 拳 白 面 奔馳 十 載 不 知 家 Huyền hoàng vị định, như thử thế tu tài, hữu kỳ phấn hĩ nhi cánh quệ, hữu kì quệ nhi phục năng phấn dư, ngoạ ngã ư cùng đảo hoang sơn thi chúc vạn nhân tề cứu quốc; Đào thải vô tình, chi nghi thiên diệc túy, bỉ nghi tử giả hà dĩ sinh bỉ nghi sinh giả hựu hà nhi tử dã, liên quân dĩ không quyền bạch diện, bôn trì thập tải bất tri gia. Cao dày chưa định thế, đời còn cần kẻ có tài, có người đã dậy rồi, lại ngã, có người đã ngã rồi lại dậy chăng? Đầy ta ra đảo vắng rừng hoang, muôn kẻ ước mong đều cứu nước. Lừa lọc khéo vô tình, trời hẳn như người say rượu, kia kẻ đáng chết sao lại sống, kẻ đáng sống sao lại phải chết thế? Thương anh chỉ tay không mặt trắng, mười năm chạy vạy biết chi nhà.
君 死 一 生 心 可 白 將 軍 雖 死 面 猶 紅 Quân tử nhất sinh tâm khả bạch Tướng quân tuy tử diện do hồng(1). Quân tử trọn đời lòng tỏ trắng Tướng quân dầu chết mặt còn hồng. _________________________ |
| | | Y Nhi Admin
Tổng số bài gửi : 3173 Registration date : 22/11/2007
| Tiêu đề: Re: CÂU ĐỐI CHỮ HÁN Thu 10 Jun 2010, 02:49 | |
| 怒 倒 山 河 三 尺 劍 功 成 夫 婦 一 家 兵 Nộ đảo sơn hà, tam xích kiếm Công thành phu phụ, nhất gia binh(2). Núi sông rạp đổ, gươm ba thước Chồng vợ xông pha, lính một nhà.
少 為 故 鄉 子 老 還 為 故 鄉 翁 得 喪 始 終 俱 隱 夢 生 為 南 國 人 死 猶 為 南 國 鬼 是 非 千 古 有 公 評 Thiếu vi cố hương tử, lão hoàn vi cố hương ông, đắc táng thủy chung câu ẩn mộng Sinh vi Nam quốc nhân, tử do vi Nam quốc quỷ, thị phi thiên cổ hữu công bình(3). Trẻ là con quê hương, già về là lão quê hương, được mất trước sau dường giấc mộng. Sống làm người đất nước, chết vẫn làm ma đất nước, đúng sai muôn thuở có lời bàn.
痛 心 時 事 異 常 士 君 子 有 國 之 仇 無 身 之 怨 回 頭 江 山 依 舊 大 丈 夫 雖 死 之 日 猶 生 之 年 Thống tâm thời sự dị thường, sĩ quân tử hữu quốc chi cừu, vô thân chi oán; Hồi đầu giang sơn y cựu, đại trượng phu tuy tử chi nhật, do sinh chi niên(1). Đau lòng thay thời thế khác thường, người quân tử không nghĩ oán riêng, chỉ lo thù nước; Quay đầu lại non sông như cũ, kẻ trượng phu tuy rằng đã chết, cũng vẫn như còn.
有 志 弗 成 英 雄 已 矣 未 捷 先 死 天 意 謂 何 Hữu chí phất thành, anh hùng dĩ hỉ Vị tiệp tiên tử, thiên ý vị hà(2). Có chí không thành, anh hùng đã khuất Chưa thắng đã chết, ý trời ra sao!
雖 云 成 敗 由 天 唱 義 先 聲 存 藝 靜 堪 嘆 英 雄 無 地 扶 君 大 節 有 鴻 藍 Tuy vân thành bại do thiên, xướng nghĩa tiên thanh tồn Nghệ Tĩnh Kham thán anh hùng vô địa, phù quân đại tiết hữu Hồng Lam. Tuy rằng thành bại tại trời, xướng nghĩa đầu tiên truyền Nghệ Tĩnh Than nhẽ anh hùng không đất, phò vua tiết lớn sánh Hồng Lam(3).
成 敗 英 雄 莫 論 此 孤 忠 此 大 義 誓 與 諸 君 子 始 終 硃 之 英墨 之 齡 讀 書 每 念 綱 常 重 可 恨 者 垂 顛 大 廈 一 木 難 支 宮 冷 煙 消 誰 人 不 作 深 山 怨 況 當 日 龍 非 雲 暗 共嗟 人 事 無 常 可 憐 羅 越 江 山 百 年 文 獻 翻 兵 馬 古 今 天 地 無 窮 而 流 水 而 高 峰 同 此 大 丈 夫 宇 宙 藍 之 風鴻 之 雪 沖 寒 無 奈 柏 松 凋 謂 何 哉 潰 決 頹 波 中 流 砥 柱 星 移 物 換 何 人 不 起 故 園 情 及 此 時 雁 散 風 堪 嘆天 心 莫 助 獨 此 松 梅 氣 節 一 死 精 神 貫 斗 牛 (1) Thành bại anh hùng mạc luận, thử cô trung, thử đại nghĩa, thề dữ chư quân tử thủy chung; Châu chi anh, Mặc chi linh, độc thư mỗi niệm cương thường trọng. Khả hậu giả thùy điên đại hạ, nhất mộc nan chi; cung lãnh yên tiêu, thùy nhân bất tác thâm sơn oán! Huống đương nhật long phi vân ám, cộng ta nhân sự vô thường; khả liên La Việt giang sơn, bách niên văn hiến phiên binh mã; Cổ kim thiên địa vô cùng, nhi lưu thủy, nhi cao phong, đồng thử đại trượng phu vũ trụ; Lam chi phong, Hồng chi tuyết, xung hàn vô nại bách tùng điêu. Vị hà tai hội quyết đồi ba, trung lưu để trụ, tinh di vật hoán, hà nhân bất khởi cố viên tình! Cập hử thời nhạn tán phong xuy, kham thán thiên tâm mạc trợ; độc thử tùng mai khí tiết, nhất tử tinh thần quán đẩu ngưu! Anh hùng thành bại kể chi, tấc dạ cô trung, tấm gương nghĩa cả, thề cùng các bạn chu tuyền; Son mực thánh thần, đọc sách lấy cương thường làm trọng. Giận vì lẽ nhà to sắp đổ, một cây chẳng chống được nào; cung lạnh khói tàn, cảnh non thẳm ai không xót nỗi. Gặp vận rồng bay mây tối, ngậm ngùi cuộc thế đổi thay, thương ôi La Việt non sông, văn hiến trăm năm binh mã loạn; Trời đất cổ kim còn mãi, một dòng nước chảy, muôn trượng núi xa, ấy chốn nam nhi ngang dọc; Lam Hồng gió tuyết, ngạo đông cho tùng bách cũng gầy. Tính sao đây sóng cả đang dâng, cột đá giữa dòng khó vững; sao dời vật đổi,t ình cố hương ai chẳng chạnh lòng! Nguồn cơn nhạn lạc gió gầm, ngao ngán lòng trời cay nghiệt; thấy chửa tùng mai khí tiết, tinh thần một thác đẩu ngưu cao!
自 古 英 雄 鐵 石 肝 腸 難 盡 舄 到 頭 事 勢 川 河 血 厲 曷 能 流 Tự cổ anh hùng, thiết thạch can trường nan tận tả Đáo đầu sự thế xuyên hà huyết lệ hạt năng lưu(1). Từ trước anh hùng, dạ sắt gan vàng khôn xiết tả Đến cùng sự thế, máu sông lệ suối chảy sao trôi.
錦 帨 動 金 風 王 母 稱 觴聯 巹 酒 燭 花 輝 繡 閣 蘭 孫 引 鳳 舞 斑 衣 Cẩm thuế động kim phong Vương mẫu xưng thương liên cẩn tửu. Chúc hoa huy tú các, lan tôn dẫn phượng vũ ban y. Khăn gấm gió thu bay, Vương mẫu chén mời bên rượu cưới. Đuốc hoa ngời gác đẹp, vườn lan đưa phượng múa áo hoa.
八 月 稱 觴 桂 苑 投 香 延 八 秩 千 聲 奏 樂 萱 花 迎 笑 祝 千 秋 Bát nguyệt xưng thương quế uyển đầu hương diên bát trật. Thiên thanh tấu nhạc huyên hoa nghinh tiếu chúc thiên thu. Tháng tám tiệc thọ, vườn quế đưa hương mừng tám chục. Ngàn thanh nhạc tấu, hoa huyên vui đón chúc ngàn thu.
褓 婺 呈 輝 八 十 年 來 光 八 月 蟠 桃 獻 瑞 三 千 歲 後 待 三 禺 Bảo vụ trình huy bát thập niên lai quang bát nguyệt. Bàn đào hiến thuỵ tam thiên tuế hậu đãi tam ngu. Bảo vụ sáng sao, tám chục tuổi rồi soi tháng tám. Bàn đào hiến thọ, ba ngàn năm tới đợi ba nơi.
錦 帨 動 金 鳳 壽 度 八 旬 逢 九 月 繡 花 輝 寶 婺 祥 鍾 一 室 慶 千 秋 Cẩm thuế động kim phượng thọ độ bát tuần phùng cửu nguyệt. Tú hoa huy bảo vụ tường chung nhất thất khánh thiên thu. Phượng vàng bay rực rỡ, tuổi thọ tám tuần vào tháng chín. Bảo vụ ngời hoa đẹp, chuông lành một cửa chúc ngàn năm.
四 德 俱 全 逢 九 秩 三 多 咸 憊 祝 千 秋 Tứ đức câu toàn phùng cửu trật. Tam đa hàm bị chúc thiên thu. Tứ đức vẹn toàn lên chín chục. Tam đa đầy đủ chúc ngàn năm.
堂 北 萱 花 榮 九 秩 天 南 寶 婺 耀 千 秋 Đường bắc huyên hoa vinh cửu trật. Thiên nam bảo vụ diệu thiên thu. Nhà bắc hoa huyên vinh chín chục. Trời nam Bảo vụ sáng ngàn năm.
德 合 無 疆 年 逾 九 秩 壽 稱 難 老 慶 祝 三 多 Đức hợp vô cương niên du cửu trật. Thọ xưng nan lão khánh chúc tam đa. Đức đến vô cùng vượt qua chín chục. Thọ nay hiếm kẻ cầu chúc tam đa.
寶 婺 星 輝 年 九 十 蟠 桃 果 熟 歲 三 年 Bảo vụ tinh huy niên cửu thập. Bàn đào quả thục tuế tam thiên. Bảo vụ sáng soi năm chín chục. Bàn đào quả chín tuổi ba mươi.
九 旬 鶴 髮 同 金 母 七 秩 斑 衣 學 老 萊 Cửu tuần hạc phát đồng kim mẫu. Thất trật ban y học lão Lai. Chín mươi tóc hạc cùng kim mẫu. Bảy chục áo hồng học lão Lai.
錦 帨 動 春 風 壽 延 九 秩 萱 花 棟 徑 色 慶 衍 千 秋 Cẩm thuế động xuân phong thọ diên cửu trật. Huyên hoa đống kính sắc khánh diễn thiên thu. Khăn gấm động gió xuân, thọ mừng chín chục. Hoa huyên đầy luống cỏ, cầu chúc ngàn năm.
華 棠 酒 進 香 流 菊 粧 閣 詩 成 氣 挹 蘭 Hoa đường tửu tiến hương lưu cúc. Trang các thi thành khí ấp lan. Nhà hoa rượu rót thơm hương cúc. Gác đẹp câu thơ đượm khí lan.
霞 藹 桃 觴 浮 玉 液 德 滋 蘭 蕊 映 金 粧 Hà ái đào thương phù ngọc dịch. Đức tư lan nhuỵ ánh kim trang. Ngọc dịch chén đào mây hiện bóng. Áo vàng lan nhuỵ đức thơm hương.
絳 縣 高 年 欽 勁 節 河 洲 佳 詠 紹 遺 風 Giáng huyện cao niên khâm kính tiết. Hà châu giai vịnh thiệu di phong. Giáng huyện tuổi cao mừng mạnh sức. Bãi sông vịnh khúc nối di phong. _________________________ |
| | | Sponsored content
| Tiêu đề: Re: CÂU ĐỐI CHỮ HÁN | |
| |
| | | |
Trang 2 trong tổng số 4 trang | Chuyển đến trang : 1, 2, 3, 4 | |
| Permissions in this forum: | Bạn không có quyền trả lời bài viết
| |
| |
| |