Bài viết mới | Thơ Nguyên Hữu 2022 by Nguyên Hữu Today at 20:17
Hơn 3.000 bài thơ tình Phạm Bá Chiểu by phambachieu Today at 01:16
KÍNH THĂM THẦY, TỶ VÀ CÁC HUYNH, ĐỆ, TỶ, MUỘI NHÂN NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11 by Trăng Yesterday at 16:45
KÍNH CHÚC THẦY VÀ TỶ by mytutru Wed 20 Nov 2024, 22:30
SƯ TOẠI KHANH (những bài giảng nên nghe) by mytutru Wed 20 Nov 2024, 22:22
Lời muốn nói by Tú_Yên tv Wed 20 Nov 2024, 15:22
NHỚ NGHĨA THẦY by buixuanphuong09 Wed 20 Nov 2024, 06:20
KÍNH CHÚC THẦY TỶ by Bảo Minh Trang Tue 19 Nov 2024, 18:08
Mấy Mùa Cao Su Nở Hoa by Thiên Hùng Tue 19 Nov 2024, 06:54
Lục bát by Tinh Hoa Tue 19 Nov 2024, 03:10
7 chữ by Tinh Hoa Mon 18 Nov 2024, 02:10
Có Nên Lắp EQ Guitar Không? by hong35 Sun 17 Nov 2024, 14:21
Trang viết cuối đời by buixuanphuong09 Sun 17 Nov 2024, 07:52
Thơ Tú_Yên phổ nhạc by Tú_Yên tv Sat 16 Nov 2024, 12:28
Trang thơ Tú_Yên (P2) by Tú_Yên tv Sat 16 Nov 2024, 12:13
Chùm thơ "Có lẽ..." by Tú_Yên tv Sat 16 Nov 2024, 12:07
Hoàng Hiện by hoanghien123 Fri 15 Nov 2024, 11:36
Ngôi sao đang lên của Donald Trump by Trà Mi Fri 15 Nov 2024, 11:09
Cận vệ Chủ tịch nước trong chuyến thăm Chile by Trà Mi Fri 15 Nov 2024, 10:46
Bầu Cử Mỹ 2024 by chuoigia Thu 14 Nov 2024, 00:06
Cơn bão Trà Mi by Phương Nguyên Wed 13 Nov 2024, 08:04
DỤNG PHÁP Ở ĐỜI by mytutru Sat 09 Nov 2024, 00:19
Song thất lục bát by Tinh Hoa Thu 07 Nov 2024, 09:37
Tập thơ "Niệm khúc" by Tú_Yên tv Wed 06 Nov 2024, 10:34
TRANG ALBUM GIA ĐÌNH KỶ NIỆM CHUYỆN ĐỜI by mytutru Tue 05 Nov 2024, 01:17
CHƯA TU &TU RỒI by mytutru Tue 05 Nov 2024, 01:05
Anh muốn về bên dòng sông quê em by vamcodonggiang Sat 02 Nov 2024, 08:04
Cột đồng chưa xanh (2) by Ai Hoa Wed 30 Oct 2024, 12:39
Kim Vân Kiều Truyện - Thanh Tâm Tài Nhân by Ai Hoa Wed 30 Oct 2024, 08:41
Chút tâm tư by tâm an Sat 26 Oct 2024, 21:16
|
Âm Dương Lịch |
Ho Ngoc Duc's Lunar Calendar
|
|
| NHỮNG TỪ NGỮ LÝ THÚ NGÀY XUÂN | |
| Tác giả | Thông điệp |
---|
Trà Mi
Tổng số bài gửi : 7190 Registration date : 01/04/2011
| Tiêu đề: NHỮNG TỪ NGỮ LÝ THÚ NGÀY XUÂN Tue 24 Jan 2023, 11:59 | |
| NHỮNG TỪ NGỮ LÝ THÚ NGÀY XUÂN - Phiếm luận của Đỗ Chiêu Đức 元旦節 Tết Nguyên Đán TẾT NGUYÊN ĐÁN 元旦節
TẾT là do chữ TIẾT 節 đọc trại ra mà thành. Theo "Chữ Nho... Dễ Học" TIẾT thuộc dạng chữ Hài thanh theo diễn tiến của chữ viết như sau: Ta thấy: Chữ TIẾT 節 phần dưới là chữ TỨC 即 chỉ Âm, phần trên là bộ TRÚC 竹 chỉ Ý, nên TIẾT có nghĩa gốc là các Mắt (đốt, lóng) của cây Tre; Nghĩa rộng là các đốt, các lóng, các mắt của thực vật; nghĩa rộng hơn nữa là "Các phần nhỏ của sự vật hay sự việc" nào đó. Như Mỗi năm chia làm 12 tháng, mỗi tháng có 2 TIẾT, vị chi một năm có 24 TIẾT như sau: - Tháng Giêng có 2 TIẾT: Lập xuân 立春, Vũ thủy 雨水. - Tháng Hai có 2 TIẾT : Kinh trập 驚蟄, Xuân phân 春分. - Tháng Ba có 2 TIẾT : Thanh minh 清明, Cốc Vũ 穀雨. - Tháng Tư có 2 TIẾT : Lập hạ 立夏, Tiểu mãn 小滿. - Tháng Năm có 2 TIẾT : Mang chủng 芒種, Hạ chí 夏至. - Tháng Sáu có 2 TIẾT : Tiểu thử 小暑, Đại thử 大暑. - Tháng Bảy có 2 TIẾT : Lập thu 立秋, Xử thử 處暑. - Tháng Tám có 2 TIẾT : Bạch lộ 白露, Thu phân 秋分. - Tháng Chín có 2 TIẾT : Hàn lộ 寒露, Sương giáng 霜. - Tháng Mười có 2 TIẾT : Lập đông 立冬, Tiểu tuyết 小雪. - Tháng Mười Một có 2 TIẾT: Đại tuyết 大雪, Đông chí 冬至. - Tháng Mười Hai có 2 TIẾT: Tiểu hàn 小寒, Đại hàn 大寒. 24 TIẾT nêu trên được gọi là KHÍ TIẾT 氣節, có nghĩa là Khí hậu và thời tiết căn cứ theo mùa màng của Âm lịch để trồng trọt canh tác, trong đó có TIẾT THANH MINH 清明節 vừa là Khí hậu thời tiết lại vừa là một trong những ngày LỄ TIẾT 禮節 trong năm. LỄ TIẾT là những cột móc, là những ngày LỄ theo truyền thống và phong tục tập quán của từng địa phương hay dân tộc, được gọi trại thành những ngày LỄ TẾT trong năm. Ngoài TẾT "THANH MINH trong Tiết tháng Ba" ra, ta còn có TẾT ĐOAN NGỌ 端午節 (Mùng 5 tháng 5), TẾT TRUNG THU 中秋節 (ngày Rằm tháng Tám), TẾT TRÙNG CỬU (hay TRÙNG DƯƠNG) 重陽節 (Mùng 9 tháng 9), TẾT NGUYÊN TIÊU 元宵節 (ngày Rằm tháng Giêng) và quan trọng nhất là TẾT NGUYÊN ĐÁN 元旦節 ngày Mồng một tháng Giêng.
Tóm lại, TIẾT khi được gọi là: - KHÍ TIẾT 氣節 thì có nghĩa là Khí hậu và thời tiết của mùa màng trong một năm. (Trong chữ Nho của ta KHÍ TIẾT còn có nghĩa là "Nghĩa khí và Tiết Tháo" của kẻ sĩ). Còn khi được gọi là: - LỄ TIẾT 禮節 thì có nghĩa là những ngày LỄ TẾT ở trong năm. Trở lại với từ TẾT NGUYÊN ĐÁN. * NGUYÊN 元 là Bắt đầu, là Đứng đầu, là Thứ nhất... Nên ngày xưa người đứng đầu các Tiến Sĩ được gọi là TRẠNG NGUYÊN 狀元. Ngoài ra còn có các từ mà ta thường gặp như: - NGUYÊN SOÁI 元帥 Người đứng đầu của Tam quân ngày xưa. - NGUYÊN THỦ 元首 Người đứng đầu một nước, như Tổng thống, Thủ Tướng... - NGUYÊN KHÍ 元氣 Cái khí chất tinh lực vốn có của con người và của trời đất. - NGUYÊN NIÊN 元年 là Cái năm đầu tiên của một triều đại hay chế độ nào đó. - NGUYÊN ĐÁN 元旦 là Ngày đầu tiên trong tháng hoặc trong năm. ĐÁN 旦 được ghép bởi chữ NHẬT 日 đứng trên chữ NHẤT 一, với hàm ý là Mặt trời đã mọc lên khỏi mặt đất, nên nghĩa gốc của chữ ĐÁN là BUỔI SÁNG, bắt đầu cho một ngày, nên cũng có nghĩa là NGÀY. ĐÁN 旦 cũng là Ngày đầu của một tháng Âm lịch tức ngày Mồng Một, đối với ngày Rằm (15) trong tháng gọi là ngày VỌNG 望. Nên ... TẾT NGUYÊN ĐÁN 元旦節 là ngày Lễ Tết lớn nhất trong năm, vì nó vừa bắt đầu cho một Ngày Mới, một Tháng mới và cả một Năm Mới nữa ! Vì vậy mà ta thấy trong ngày Tết đầu năm, ông bà xưa hay viết câu chữ mà cũng là câu đối sau đây dán ở trước cổng chính:
一元復始, Nhất nguyên phục thủy, 萬象更新。 Vạn tượng canh tân.
Có nghĩa: - Một vòng nguyên khí của đất trời lại PHỤC THỦY là vận hành bắt đầu trở lại, và... - Muôn ngàn hiện tượng trong trời đất lại bắt đầu CANH TÂN là đổi mới trở lại. Trời đất cây cỏ núi sông đổi mới sau những tháng đông hàn lạnh lẽo, thì con người cũng nên có cuộc sống mới, nếp sống mới, suy nghĩ mới, làm ăn mới... cho phù hợp và thích ứng với những ngày tháng mới; một sự đổi mới thuận lợi của đầu năm thì đã là dấu hiệu của thành công một nửa rồi ! Vì nó sẽ mở ra một vận hội mới như câu... TAM DƯƠNG KHAI THÁI 三陽開泰 Theo sách Chu Dịch 周易. Sau tiết Đông Chí 冬至 thì khí âm hàn bắt đầu tiêu thoái, và khí dương thì bắt đầu sanh trưởng, ta thường nghe các Thầy Bói gọi là Âm Tiêu Dương Trưởng 陰消陽長, đêm sẽ ngắn dần, ngày sẽ dài thêm ra, cho nên Tháng Mười Một là tháng Tý, thuộc quẻ Phục 復 là Nhất Dương Sanh, Tháng Mười Hai là Tháng Sửu, thuộc quẻ Lâm 臨 là Nhị Dương Sanh, và Tháng Giêng là Tháng Dần, thuộc quẻ Thái 泰 là Tam Dương Sanh. Vì thế nên Tết Nguyên Đán là ngày đầu của tháng Giêng mới dùng câu TAM DƯƠNG KHAI THÁI 三陽開泰 mà chúc mừng cho năm mới mở ra vận hội mới, lấy Ý chữ Thái là Lớn, là Thông, như trong tiếng Việt ta thường nói "Hết vận Bỉ rồi thời lại Thái", hoặc "Bỉ cực thì Thái lai" và "Hết cơn Bỉ Cực, đến hồi Thái lai". Có nghĩa: Hết lúc Bế tắt, nghèo khó thì đến lúc Hanh thông, khá giả ! Vì 2 chữ Dương 陽 là Âm Dương và 羊 Dương là Con Dê đồng âm với nhau, nên ta thường gặp những bức tranh vẽ hình 3 con dê thay thế cho khí dương của trời đất mà chúc nhau bằng câu Tam Dương Khai Thái như ta thường trông thấy! Đối với TAM DƯƠNG KHAI THÁI là một câu nói lên mơ ước trong ngày Tết, đó là: NGŨ PHÚC LÂM MÔN 五福臨門
Có nghĩa: - Năm điều Phước sẽ LÂM MÔN là đến trước cửa nhà. Vậy 5 điều phước đó là gì ? Theo truyền thống xã hội ngày xưa: Năm cái PHƯỚC đó là: Thọ, Phú, Khang ninh, Du hảo đức và Khảo chung mệnh. 五福是:寿,富,康寜,攸好德,考终命。Có nghĩa: Sống lâu, giàu có, mạnh khỏe, có Đức tốt và chết an lành là Thiện chung đó. Nói cho gọn là: Thọ 壽, Phú 富, Khang 康, Đức 德 và Thiện 善. Đó là 5 cái phước mà mọi người thời xưa đều mong mỏi. Còn bây giờ thì sao? Xã hội ngày một thay đổi và tiến hóa, nên mơ ước mong mỏi của con người cũng có khác. Theo sưu tầm tìm thấy trên mạng thì NGŨ PHÚC của hiện nay là: Hòa hài 和諧,Hưng vượng 興旺,Phú qúy 富貴,Bình an 平安,Kiện khang 健康。Có nghĩa : Gia đình hòa thuận, Làm ăn phát đạt, Trở nên giàu sang, Gia đình bình an và Mọi người đều khỏe mạnh. Rất thực tế và rất phù hợp với cuộc sống của xã hội trước mắt.
Trong ngày xuân ngày Tết, khi TAM DƯƠNG đã KHAI THÁI rồi, thì mọi người lại mong được NGŨ PHÚC LÂM MÔN. Đó là lẽ thường tình của con người, nên người ta lại tìm những hoa cỏ có đặc trưng cho những mong ước đó. Vì thế, ta lại thường thấy 2 câu:
梅開五福, Mai khai ngũ phúc, 竹報三多。 Phúc báo tam đa.
Có nghĩa: - Hoa Mai nở ra 5 cánh tượng trưng cho NGŨ PHÚC là 5 thứ phước; còn... - Lá Tre mọc từng phần 3 lá một, tượng trưng cho TAM ĐA là 3 thứ nhiều. Nên... TRÚC BÁO TAM ĐA 竹報三多 là chỉ: Một chi nhỏ của nhánh trúc thường có 3 lá, như điềm báo mang đến 3 cái nhiều (Tam Đa) mà người ta thường mong mỏi. Đó là: Đa Phúc, Đa Thọ, Đa Nam Tử 三多是:多福,多寿,多男子。Nhiều phước, nhiều thọ, nhiều con trai. Ngày xưa PHƯỚC THỌ là trên hết, nhiều con trai lại càng qúy hơn với cái xã hội nông nghiệp. Có nhiều con trai sẽ có nhiều sức lao động, mặc sức mà khai hoang lập ấp, canh tác để làm giàu; nên trong Tăng Quảng Hiền Văn có câu:
有兒貧不久, Hữu nhi bần bất cửu, 無子富不長。 Vô tử phú bất trường.
Có nghĩa: - Có con thì nghèo không lâu, vì con lớn lên sẽ giúp làm ra thêm tài sản. Còn... - Không có con thì giàu không bền, vì không có ai giúp làm ra thêm của cải vật chất cả.
Cuối cùng là câu chúc mà ta cũng rất thường thấy trong ngày TẾT, đó là câu:
花開富貴, Hoa khai phú qúy, 竹報平安。 Trúc báo bình an.
Có nghĩa: - Mùa xuân hoa nở đẹp rực rỡ, tượng trưng cho sự Phú Qúy, và... - Cây trúc luôn luôn xanh tươi trong mùa đông giá rét, tượng trưng cho sự bình an khoẻ mạnh. Hoa Mẫu đơn, hoa Thược dược, hoa Tường vi đều tượng trưng cho sự Phú Qúy, còn tre trúc là một trong Tuế Hàn Tam Hữu 歲寒三友 là TÙNG TRÚC MAI 松竹梅 tượng trưng cho sự mạnh khoẻ bình an, vì vẫn luôn xanh tươi trong mùa đông tháng giá.
Xin được triển khai đôi câu nói nầy thành đôi liễn chúc Tết như sau:
花開富貴今年貴, Hoa khai phú qúy kim niên quý, 竹報平安此歲安。 Trúc báo bình an thử tuế an!
Có nghĩa: - Hoa nở tượng trưng cho sự phú quý, năm nay sẽ được phú qúy; - Tre trúc báo hiệu cho sự bình an, năm nay sẽ được bình an! Cầu mong cho tất cả mọi người đều được BÌNH AN, PHÚ QÚY trong năm QÚY MÃO nầy! Mong lắm thay! Hẹn bài viết tới!
杜紹德 Đỗ Chiêu Đức |
| | | buixuanphuong09
Tổng số bài gửi : 37480 Age : 86 Registration date : 28/02/2012
| Tiêu đề: Re: NHỮNG TỪ NGỮ LÝ THÚ NGÀY XUÂN Tue 24 Jan 2023, 17:36 | |
| - Trà Mi đã viết:
- NHỮNG TỪ NGỮ LÝ THÚ NGÀY XUÂN - Phiếm luận của Đỗ Chiêu Đức
元旦節 Tết Nguyên Đán
TẾT NGUYÊN ĐÁN 元旦節
TẾT là do chữ TIẾT 節 đọc trại ra mà thành. Theo "Chữ Nho... Dễ Học" TIẾT thuộc dạng chữ Hài thanh theo diễn tiến của chữ viết như sau:
Ta thấy: Chữ TIẾT 節 phần dưới là chữ TỨC 即 chỉ Âm, phần trên là bộ TRÚC 竹 chỉ Ý, nên TIẾT có nghĩa gốc là các Mắt (đốt, lóng) của cây Tre; Nghĩa rộng là các đốt, các lóng, các mắt của thực vật; nghĩa rộng hơn nữa là "Các phần nhỏ của sự vật hay sự việc" nào đó. Như Mỗi năm chia làm 12 tháng, mỗi tháng có 2 TIẾT, vị chi một năm có 24 TIẾT như sau: - Tháng Giêng có 2 TIẾT: Lập xuân 立春, Vũ thủy 雨水. - Tháng Hai có 2 TIẾT : Kinh trập 驚蟄, Xuân phân 春分. - Tháng Ba có 2 TIẾT : Thanh minh 清明, Cốc Vũ 穀雨. - Tháng Tư có 2 TIẾT : Lập hạ 立夏, Tiểu mãn 小滿. - Tháng Năm có 2 TIẾT : Mang chủng 芒種, Hạ chí 夏至. - Tháng Sáu có 2 TIẾT : Tiểu thử 小暑, Đại thử 大暑. - Tháng Bảy có 2 TIẾT : Lập thu 立秋, Xử thử 處暑. - Tháng Tám có 2 TIẾT : Bạch lộ 白露, Thu phân 秋分. - Tháng Chín có 2 TIẾT : Hàn lộ 寒露, Sương giáng 霜. - Tháng Mười có 2 TIẾT : Lập đông 立冬, Tiểu tuyết 小雪. - Tháng Mười Một có 2 TIẾT: Đại tuyết 大雪, Đông chí 冬至. - Tháng Mười Hai có 2 TIẾT: Tiểu hàn 小寒, Đại hàn 大寒. 24 TIẾT nêu trên được gọi là KHÍ TIẾT 氣節, có nghĩa là Khí hậu và thời tiết căn cứ theo mùa màng của Âm lịch để trồng trọt canh tác, trong đó có TIẾT THANH MINH 清明節 vừa là Khí hậu thời tiết lại vừa là một trong những ngày LỄ TIẾT 禮節 trong năm. LỄ TIẾT là những cột móc, là những ngày LỄ theo truyền thống và phong tục tập quán của từng địa phương hay dân tộc, được gọi trại thành những ngày LỄ TẾT trong năm. Ngoài TẾT "THANH MINH trong Tiết tháng Ba" ra, ta còn có TẾT ĐOAN NGỌ 端午節 (Mùng 5 tháng 5), TẾT TRUNG THU 中秋節 (ngày Rằm tháng Tám), TẾT TRÙNG CỬU (hay TRÙNG DƯƠNG) 重陽節 (Mùng 9 tháng 9), TẾT NGUYÊN TIÊU 元宵節 (ngày Rằm tháng Giêng) và quan trọng nhất là TẾT NGUYÊN ĐÁN 元旦節 ngày Mồng một tháng Giêng.
Tóm lại, TIẾT khi được gọi là: - KHÍ TIẾT 氣節 thì có nghĩa là Khí hậu và thời tiết của mùa màng trong một năm. (Trong chữ Nho của ta KHÍ TIẾT còn có nghĩa là "Nghĩa khí và Tiết Tháo" của kẻ sĩ). Còn khi được gọi là: - LỄ TIẾT 禮節 thì có nghĩa là những ngày LỄ TẾT ở trong năm. Trở lại với từ TẾT NGUYÊN ĐÁN. * NGUYÊN 元 là Bắt đầu, là Đứng đầu, là Thứ nhất... Nên ngày xưa người đứng đầu các Tiến Sĩ được gọi là TRẠNG NGUYÊN 狀元. Ngoài ra còn có các từ mà ta thường gặp như: - NGUYÊN SOÁI 元帥 Người đứng đầu của Tam quân ngày xưa. - NGUYÊN THỦ 元首 Người đứng đầu một nước, như Tổng thống, Thủ Tướng... - NGUYÊN KHÍ 元氣 Cái khí chất tinh lực vốn có của con người và của trời đất. - NGUYÊN NIÊN 元年 là Cái năm đầu tiên của một triều đại hay chế độ nào đó. - NGUYÊN ĐÁN 元旦 là Ngày đầu tiên trong tháng hoặc trong năm. ĐÁN 旦 được ghép bởi chữ NHẬT 日 đứng trên chữ NHẤT 一, với hàm ý là Mặt trời đã mọc lên khỏi mặt đất, nên nghĩa gốc của chữ ĐÁN là BUỔI SÁNG, bắt đầu cho một ngày, nên cũng có nghĩa là NGÀY. ĐÁN 旦 cũng là Ngày đầu của một tháng Âm lịch tức ngày Mồng Một, đối với ngày Rằm (15) trong tháng gọi là ngày VỌNG 望. Nên ... TẾT NGUYÊN ĐÁN 元旦節 là ngày Lễ Tết lớn nhất trong năm, vì nó vừa bắt đầu cho một Ngày Mới, một Tháng mới và cả một Năm Mới nữa ! Vì vậy mà ta thấy trong ngày Tết đầu năm, ông bà xưa hay viết câu chữ mà cũng là câu đối sau đây dán ở trước cổng chính:
一元復始, Nhất nguyên phục thủy, 萬象更新。 Vạn tượng canh tân.
Có nghĩa: - Một vòng nguyên khí của đất trời lại PHỤC THỦY là vận hành bắt đầu trở lại, và... - Muôn ngàn hiện tượng trong trời đất lại bắt đầu CANH TÂN là đổi mới trở lại.
Trời đất cây cỏ núi sông đổi mới sau những tháng đông hàn lạnh lẽo, thì con người cũng nên có cuộc sống mới, nếp sống mới, suy nghĩ mới, làm ăn mới... cho phù hợp và thích ứng với những ngày tháng mới; một sự đổi mới thuận lợi của đầu năm thì đã là dấu hiệu của thành công một nửa rồi ! Vì nó sẽ mở ra một vận hội mới như câu... TAM DƯƠNG KHAI THÁI 三陽開泰 Theo sách Chu Dịch 周易. Sau tiết Đông Chí 冬至 thì khí âm hàn bắt đầu tiêu thoái, và khí dương thì bắt đầu sanh trưởng, ta thường nghe các Thầy Bói gọi là Âm Tiêu Dương Trưởng 陰消陽長, đêm sẽ ngắn dần, ngày sẽ dài thêm ra, cho nên Tháng Mười Một là tháng Tý, thuộc quẻ Phục 復 là Nhất Dương Sanh, Tháng Mười Hai là Tháng Sửu, thuộc quẻ Lâm 臨 là Nhị Dương Sanh, và Tháng Giêng là Tháng Dần, thuộc quẻ Thái 泰 là Tam Dương Sanh. Vì thế nên Tết Nguyên Đán là ngày đầu của tháng Giêng mới dùng câu TAM DƯƠNG KHAI THÁI 三陽開泰 mà chúc mừng cho năm mới mở ra vận hội mới, lấy Ý chữ Thái là Lớn, là Thông, như trong tiếng Việt ta thường nói "Hết vận Bỉ rồi thời lại Thái", hoặc "Bỉ cực thì Thái lai" và "Hết cơn Bỉ Cực, đến hồi Thái lai". Có nghĩa: Hết lúc Bế tắt, nghèo khó thì đến lúc Hanh thông, khá giả ! Vì 2 chữ Dương 陽 là Âm Dương và 羊 Dương là Con Dê đồng âm với nhau, nên ta thường gặp những bức tranh vẽ hình 3 con dê thay thế cho khí dương của trời đất mà chúc nhau bằng câu Tam Dương Khai Thái như ta thường trông thấy!
Đối với TAM DƯƠNG KHAI THÁI là một câu nói lên mơ ước trong ngày Tết, đó là: NGŨ PHÚC LÂM MÔN 五福臨門
Có nghĩa: - Năm điều Phước sẽ LÂM MÔN là đến trước cửa nhà. Vậy 5 điều phước đó là gì ? Theo truyền thống xã hội ngày xưa: Năm cái PHƯỚC đó là: Thọ, Phú, Khang ninh, Du hảo đức và Khảo chung mệnh. 五福是:寿,富,康寜,攸好德,考终命。Có nghĩa: Sống lâu, giàu có, mạnh khỏe, có Đức tốt và chết an lành là Thiện chung đó. Nói cho gọn là: Thọ 壽, Phú 富, Khang 康, Đức 德 và Thiện 善. Đó là 5 cái phước mà mọi người thời xưa đều mong mỏi. Còn bây giờ thì sao? Xã hội ngày một thay đổi và tiến hóa, nên mơ ước mong mỏi của con người cũng có khác. Theo sưu tầm tìm thấy trên mạng thì NGŨ PHÚC của hiện nay là: Hòa hài 和諧,Hưng vượng 興旺,Phú qúy 富貴,Bình an 平安,Kiện khang 健康。Có nghĩa : Gia đình hòa thuận, Làm ăn phát đạt, Trở nên giàu sang, Gia đình bình an và Mọi người đều khỏe mạnh. Rất thực tế và rất phù hợp với cuộc sống của xã hội trước mắt.
Trong ngày xuân ngày Tết, khi TAM DƯƠNG đã KHAI THÁI rồi, thì mọi người lại mong được NGŨ PHÚC LÂM MÔN. Đó là lẽ thường tình của con người, nên người ta lại tìm những hoa cỏ có đặc trưng cho những mong ước đó. Vì thế, ta lại thường thấy 2 câu:
梅開五福, Mai khai ngũ phúc, 竹報三多。 Phúc báo tam đa.
Có nghĩa: - Hoa Mai nở ra 5 cánh tượng trưng cho NGŨ PHÚC là 5 thứ phước; còn... - Lá Tre mọc từng phần 3 lá một, tượng trưng cho TAM ĐA là 3 thứ nhiều. Nên... TRÚC BÁO TAM ĐA 竹報三多 là chỉ: Một chi nhỏ của nhánh trúc thường có 3 lá, như điềm báo mang đến 3 cái nhiều (Tam Đa) mà người ta thường mong mỏi. Đó là: Đa Phúc, Đa Thọ, Đa Nam Tử 三多是:多福,多寿,多男子。Nhiều phước, nhiều thọ, nhiều con trai. Ngày xưa PHƯỚC THỌ là trên hết, nhiều con trai lại càng qúy hơn với cái xã hội nông nghiệp. Có nhiều con trai sẽ có nhiều sức lao động, mặc sức mà khai hoang lập ấp, canh tác để làm giàu; nên trong Tăng Quảng Hiền Văn có câu:
有兒貧不久, Hữu nhi bần bất cửu, 無子富不長。 Vô tử phú bất trường.
Có nghĩa: - Có con thì nghèo không lâu, vì con lớn lên sẽ giúp làm ra thêm tài sản. Còn... - Không có con thì giàu không bền, vì không có ai giúp làm ra thêm của cải vật chất cả.
Cuối cùng là câu chúc mà ta cũng rất thường thấy trong ngày TẾT, đó là câu:
花開富貴, Hoa khai phú qúy, 竹報平安。 Trúc báo bình an.
Có nghĩa: - Mùa xuân hoa nở đẹp rực rỡ, tượng trưng cho sự Phú Qúy, và... - Cây trúc luôn luôn xanh tươi trong mùa đông giá rét, tượng trưng cho sự bình an khoẻ mạnh. Hoa Mẫu đơn, hoa Thược dược, hoa Tường vi đều tượng trưng cho sự Phú Qúy, còn tre trúc là một trong Tuế Hàn Tam Hữu 歲寒三友 là TÙNG TRÚC MAI 松竹梅 tượng trưng cho sự mạnh khoẻ bình an, vì vẫn luôn xanh tươi trong mùa đông tháng giá.
Xin được triển khai đôi câu nói nầy thành đôi liễn chúc Tết như sau:
花開富貴今年貴, Hoa khai phú qúy kim niên quý, 竹報平安此歲安。 Trúc báo bình an thử tuế an!
Có nghĩa: - Hoa nở tượng trưng cho sự phú quý, năm nay sẽ được phú qúy; - Tre trúc báo hiệu cho sự bình an, năm nay sẽ được bình an! Cầu mong cho tất cả mọi người đều được BÌNH AN, PHÚ QÚY trong năm QÚY MÃO nầy! Mong lắm thay! Hẹn bài viết tới!
杜紹德 Đỗ Chiêu Đức Theo nghĩa trên : Tết là do Tiết đọc chệch ra. Vậy Tết Trung nguyên, Tết Thượng nguyên gội là Tiết Trung nguyên, tiết Thượng nguyên có được không? Tôi thường quen mồm gọi là Tiết, nhưng người ta bảo là sai. Nhờ Trà Mi xác định. |
| | | Trà Mi
Tổng số bài gửi : 7190 Registration date : 01/04/2011
| Tiêu đề: Re: NHỮNG TỪ NGỮ LÝ THÚ NGÀY XUÂN Wed 25 Jan 2023, 07:29 | |
| - buixuanphuong09 đã viết:
- Trà Mi đã viết:
- NHỮNG TỪ NGỮ LÝ THÚ NGÀY XUÂN - Phiếm luận của Đỗ Chiêu Đức
元旦節 Tết Nguyên Đán
TẾT NGUYÊN ĐÁN 元旦節
TẾT là do chữ TIẾT 節 đọc trại ra mà thành. Theo "Chữ Nho... Dễ Học" TIẾT thuộc dạng chữ Hài thanh theo diễn tiến của chữ viết như sau:
Ta thấy: Chữ TIẾT 節 phần dưới là chữ TỨC 即 chỉ Âm, phần trên là bộ TRÚC 竹 chỉ Ý, nên TIẾT có nghĩa gốc là các Mắt (đốt, lóng) của cây Tre; Nghĩa rộng là các đốt, các lóng, các mắt của thực vật; nghĩa rộng hơn nữa là "Các phần nhỏ của sự vật hay sự việc" nào đó. Như Mỗi năm chia làm 12 tháng, mỗi tháng có 2 TIẾT, vị chi một năm có 24 TIẾT như sau: - Tháng Giêng có 2 TIẾT: Lập xuân 立春, Vũ thủy 雨水. - Tháng Hai có 2 TIẾT : Kinh trập 驚蟄, Xuân phân 春分. - Tháng Ba có 2 TIẾT : Thanh minh 清明, Cốc Vũ 穀雨. - Tháng Tư có 2 TIẾT : Lập hạ 立夏, Tiểu mãn 小滿. - Tháng Năm có 2 TIẾT : Mang chủng 芒種, Hạ chí 夏至. - Tháng Sáu có 2 TIẾT : Tiểu thử 小暑, Đại thử 大暑. - Tháng Bảy có 2 TIẾT : Lập thu 立秋, Xử thử 處暑. - Tháng Tám có 2 TIẾT : Bạch lộ 白露, Thu phân 秋分. - Tháng Chín có 2 TIẾT : Hàn lộ 寒露, Sương giáng 霜. - Tháng Mười có 2 TIẾT : Lập đông 立冬, Tiểu tuyết 小雪. - Tháng Mười Một có 2 TIẾT: Đại tuyết 大雪, Đông chí 冬至. - Tháng Mười Hai có 2 TIẾT: Tiểu hàn 小寒, Đại hàn 大寒. 24 TIẾT nêu trên được gọi là KHÍ TIẾT 氣節, có nghĩa là Khí hậu và thời tiết căn cứ theo mùa màng của Âm lịch để trồng trọt canh tác, trong đó có TIẾT THANH MINH 清明節 vừa là Khí hậu thời tiết lại vừa là một trong những ngày LỄ TIẾT 禮節 trong năm. LỄ TIẾT là những cột móc, là những ngày LỄ theo truyền thống và phong tục tập quán của từng địa phương hay dân tộc, được gọi trại thành những ngày LỄ TẾT trong năm. Ngoài TẾT "THANH MINH trong Tiết tháng Ba" ra, ta còn có TẾT ĐOAN NGỌ 端午節 (Mùng 5 tháng 5), TẾT TRUNG THU 中秋節 (ngày Rằm tháng Tám), TẾT TRÙNG CỬU (hay TRÙNG DƯƠNG) 重陽節 (Mùng 9 tháng 9), TẾT NGUYÊN TIÊU 元宵節 (ngày Rằm tháng Giêng) và quan trọng nhất là TẾT NGUYÊN ĐÁN 元旦節 ngày Mồng một tháng Giêng.
Tóm lại, TIẾT khi được gọi là: - KHÍ TIẾT 氣節 thì có nghĩa là Khí hậu và thời tiết của mùa màng trong một năm. (Trong chữ Nho của ta KHÍ TIẾT còn có nghĩa là "Nghĩa khí và Tiết Tháo" của kẻ sĩ). Còn khi được gọi là: - LỄ TIẾT 禮節 thì có nghĩa là những ngày LỄ TẾT ở trong năm.
杜紹德 Đỗ Chiêu Đức Theo nghĩa trên : Tết là do Tiết đọc chệch ra. Vậy Tết Trung nguyên, Tết Thượng nguyên gội là Tiết Trung nguyên, tiết Thượng nguyên có được không? Tôi thường quen mồm gọi là Tiết, nhưng người ta bảo là sai. Nhờ Trà Mi xác định. TẾT (lễ tết) là tiếng Việt, bắt nguồn từ TIẾT 節 (lễ tiết) là tiếng Hán. Do cấu trúc ngữ pháp, tiếng Việt đọc chữ Tết trước, chẳng hạn Tết Trung thu, Tết Đoan ngọ, Tết Hàn thực, còn tiếng Hán đọc chữ Tiết sau, tương ứng Trung thu tiết 中秋節, Đoan ngọ tiết 端午節, Hàn thực tiết 寒食節.
Như vậy, theo TM nghĩ, nếu dùng chữ Tiết thì phải để đàng sau. Cũng như gọi sông Hồng hay Hồng hà, biển Đông hay Đông hải, non Thái hay Thái sơn chớ không gọi hà Hồng, hải Đông, sơn Thái được!
Tuy nhiên đối với TIẾT (thời tiết) trong năm, tiếng Việt vẫn là TIẾT nên có thể đọc Tiết trước như Tiết Thanh minh, Tiết Đại thử, Tiết Lập đông... |
| | | buixuanphuong09
Tổng số bài gửi : 37480 Age : 86 Registration date : 28/02/2012
| Tiêu đề: Re: NHỮNG TỪ NGỮ LÝ THÚ NGÀY XUÂN Wed 25 Jan 2023, 12:01 | |
| - Trà Mi đã viết:
- buixuanphuong09 đã viết:
- Trà Mi đã viết:
- NHỮNG TỪ NGỮ LÝ THÚ NGÀY XUÂN - Phiếm luận của Đỗ Chiêu Đức
元旦節 Tết Nguyên Đán
TẾT NGUYÊN ĐÁN 元旦節
TẾT là do chữ TIẾT 節 đọc trại ra mà thành. Theo "Chữ Nho... Dễ Học" TIẾT thuộc dạng chữ Hài thanh theo diễn tiến của chữ viết như sau:
Ta thấy: Chữ TIẾT 節 phần dưới là chữ TỨC 即 chỉ Âm, phần trên là bộ TRÚC 竹 chỉ Ý, nên TIẾT có nghĩa gốc là các Mắt (đốt, lóng) của cây Tre; Nghĩa rộng là các đốt, các lóng, các mắt của thực vật; nghĩa rộng hơn nữa là "Các phần nhỏ của sự vật hay sự việc" nào đó. Như Mỗi năm chia làm 12 tháng, mỗi tháng có 2 TIẾT, vị chi một năm có 24 TIẾT như sau: - Tháng Giêng có 2 TIẾT: Lập xuân 立春, Vũ thủy 雨水. - Tháng Hai có 2 TIẾT : Kinh trập 驚蟄, Xuân phân 春分. - Tháng Ba có 2 TIẾT : Thanh minh 清明, Cốc Vũ 穀雨. - Tháng Tư có 2 TIẾT : Lập hạ 立夏, Tiểu mãn 小滿. - Tháng Năm có 2 TIẾT : Mang chủng 芒種, Hạ chí 夏至. - Tháng Sáu có 2 TIẾT : Tiểu thử 小暑, Đại thử 大暑. - Tháng Bảy có 2 TIẾT : Lập thu 立秋, Xử thử 處暑. - Tháng Tám có 2 TIẾT : Bạch lộ 白露, Thu phân 秋分. - Tháng Chín có 2 TIẾT : Hàn lộ 寒露, Sương giáng 霜. - Tháng Mười có 2 TIẾT : Lập đông 立冬, Tiểu tuyết 小雪. - Tháng Mười Một có 2 TIẾT: Đại tuyết 大雪, Đông chí 冬至. - Tháng Mười Hai có 2 TIẾT: Tiểu hàn 小寒, Đại hàn 大寒. 24 TIẾT nêu trên được gọi là KHÍ TIẾT 氣節, có nghĩa là Khí hậu và thời tiết căn cứ theo mùa màng của Âm lịch để trồng trọt canh tác, trong đó có TIẾT THANH MINH 清明節 vừa là Khí hậu thời tiết lại vừa là một trong những ngày LỄ TIẾT 禮節 trong năm. LỄ TIẾT là những cột móc, là những ngày LỄ theo truyền thống và phong tục tập quán của từng địa phương hay dân tộc, được gọi trại thành những ngày LỄ TẾT trong năm. Ngoài TẾT "THANH MINH trong Tiết tháng Ba" ra, ta còn có TẾT ĐOAN NGỌ 端午節 (Mùng 5 tháng 5), TẾT TRUNG THU 中秋節 (ngày Rằm tháng Tám), TẾT TRÙNG CỬU (hay TRÙNG DƯƠNG) 重陽節 (Mùng 9 tháng 9), TẾT NGUYÊN TIÊU 元宵節 (ngày Rằm tháng Giêng) và quan trọng nhất là TẾT NGUYÊN ĐÁN 元旦節 ngày Mồng một tháng Giêng.
Tóm lại, TIẾT khi được gọi là: - KHÍ TIẾT 氣節 thì có nghĩa là Khí hậu và thời tiết của mùa màng trong một năm. (Trong chữ Nho của ta KHÍ TIẾT còn có nghĩa là "Nghĩa khí và Tiết Tháo" của kẻ sĩ). Còn khi được gọi là: - LỄ TIẾT 禮節 thì có nghĩa là những ngày LỄ TẾT ở trong năm.
杜紹德 Đỗ Chiêu Đức Theo nghĩa trên : Tết là do Tiết đọc chệch ra. Vậy Tết Trung nguyên, Tết Thượng nguyên gội là Tiết Trung nguyên, tiết Thượng nguyên có được không? Tôi thường quen mồm gọi là Tiết, nhưng người ta bảo là sai. Nhờ Trà Mi xác định. TẾT (lễ tết) là tiếng Việt, bắt nguồn từ TIẾT 節 (lễ tiết) là tiếng Hán. Do cấu trúc ngữ pháp, tiếng Việt đọc chữ Tết trước, chẳng hạn Tết Trung thu, Tết Đoan ngọ, Tết Hàn thực, còn tiếng Hán đọc chữ Tiết sau, tương ứng Trung thu tiết 中秋節, Đoan ngọ tiết 端午節, Hàn thực tiết 寒食節.
Như vậy, theo TM nghĩ, nếu dùng chữ Tiết thì phải để đàng sau. Cũng như gọi sông Hồng hay Hồng hà, biển Đông hay Đông hải, non Thái hay Thái sơn chớ không gọi hà Hồng, hải Đông, sơn Thái được!
Tuy nhiên đối với TIẾT (thời tiết) trong năm, tiếng Việt vẫn là TIẾT nên có thể đọc Tiết trước như Tiết Thanh minh, Tiết Đại thử, Tiết Lập đông... Cảm ơn Trà Mi. Vậy là dùng TẾT hay TIẾT cũng được, có điều phải hiểu cho đúng : Trung Thu tiết và Tết Trung Thu. Tôi hiểu ra rồi. Hì! Sắp về với đất nhưng cứ hiểu thêm được tí nào là sướng thêm tí ấy. Đây là sợi dây vô hình kết chặt tôi với Đào Viên cho đến hết đời. |
| | | Sponsored content
| Tiêu đề: Re: NHỮNG TỪ NGỮ LÝ THÚ NGÀY XUÂN | |
| |
| | | |
Similar topics | |
|
Trang 1 trong tổng số 1 trang | |
| Permissions in this forum: | Bạn không có quyền trả lời bài viết
| |
| |
| |