Hồi đầu hoán diện
(Thơ ĐL luật bằng vần trắc)
Nơi nguồn Pháp (1) lạc lòng không chán
Rọi đuốc soi đường qua Bỉ ngạn (2)
Chẳng vướng Hôn trầm (3) đạt tịnh thanh
Luôn rời Trạo cử (4) thâu viên mãn
Chân như (5) gốc thiện sắc yên bình
Bát nhã (6) mầm linh màu xán lạn
Khỏi lụy Trần lao (7) thoát khổ sầu
Hồi đầu hoán diện (8) gìn nguyên bản.
7-11-2013
Bảo Minh Trang
[font][color]
Chú thích từ Phật giáo:
(1) Pháp 法
Tất cả sự vật hữu hình gọi là sắc pháp, vô hình gọi là tâm pháp, có thể tánh gọi là hữu pháp, không thể tánh gọi là vô pháp. Các pháp sắc, tâm, hữu, vô, gọi chung là Pháp giới.
(2) Bỉ ngạn
(彼岸): bờ bên kia, từ đối xứng với thử ngạn (此岸, bờ bên này), chỉ cảnh giới lý tưởng. Cõi mê muội được xem như là bờ bên này, tức là cảnh giới sanh tử; thế giới giác ngộ là bờ bên kia, cảnh giới Niết Bàn. Vì vậy, sang đến bờ bên kia được gọi là Đáo Bỉ Ngạn
(3) Hôn trầm 惛沈
Một trong Đại phiền não địa pháp ghi trong A-tỳ-đạt-ma Câu-xá luận. Là một trong 20 tuỳ phiền não trong giáo lý Duy thức. Là tâm hành trở nên mê muội và chìm đắm. Sự u sầu, u uất.
(4) Trạo cử 掉擧
Tâm hiếu động, tâm trạng không ổn định, tính bông lông. Một trong các đại phiền não địa pháp theo A-tỳ-đạt-ma Câu-xá luận, và là một trong 20 tuỳ phiền não theo giáo lý Duy thức. Là tình trạng tâm bất an do phóng vọt suy nghĩ về quá khứ hoặc tương lai. Tính bông lông của tâm. Sự bất lực trong việc tập trung tâm ý qua thiền định.
(5) Chân như真如
Một khái niệm quan trọng của Ðại thừa Phật giáo, chỉ thể tính tuyệt đối cuối cùng của vạn sự. Chân như chỉ thể tính bất động, thường hằng, nằm ngoài mọi lí luận nhận thức. Chân như nhằm chỉ cái ngược lại của thế giới hiện tượng thuộc thân thuộc tâm. Tri kiến được Chân như tức là Giác ngộ, vượt ra khỏi thế giới nhị nguyên, chứng được cái nhất thể của khách thể và chủ thể. Chân như đồng nghĩa với Như Lai tạng, Phật tính, Pháp thân.
(6) Bát Nhã 般若
Trí huệ của tự tánh (khác với trí huệ của bộ óc) sẵn đầy đủ khắp không gian thời gian, chẳng có thiếu sót, chẳng có chướng ngại, cái dụng tự động chẳng cần tác ý, tùy cơ ứng hiện chẳng sai mảy may.
(7 ) Trần lao 塵勞
Phiền não làm hao tổn tâm trí. 'Nhiễm ô'. Sự nhiễm ô tâm thức khiến liên tục luân hồi sinh tử. 2. Bị nhiễm ô bởi phiền não.
(8) Hồi đầu hoán diện 回頭換面 .
“Khi quay đầu, mặt quay theo”. Thiền ngữ.[/color][/font]