Shiroi
Tổng số bài gửi : 19896 Registration date : 23/11/2007
| Tiêu đề: Kinh Thiện (Quạt) Sat 03 Dec 2011, 05:51 | |
| Kinh Thiện (Quạt) 容 = Dong Bao dong chịu đựng. Như "hưu hưu hữu dong, lồng lộng có lượng bao dong, nghĩa là khí cục rộng lớn bao dong cả được mọi người. [mising pic]
和 = Hòa Hoà, hoà nhã, dịu:Ôn hoà, dịu dàng; Nắng ấm gió dịu; Hoà hợp, hoà thuận:Cùng hội cùng thuyền; Xử cho yên, không đánh hoặc tranh chấp nữa, Giải hoà;
恒 = Hằng Lâu dài, thường xuyên, bền bỉ, kiên trì, mãi mãi. Việc làm giữ được bền bỉ (thường xuyên); Thường, bình thường, thông thường. Lẽ thường của con người
智 = Trí hiểu thấu sự lý gọi là "trí", nhiều mưu kế tài khéo cũng gọi là "trí".
諾 = Nặc Dạ. Dạ nhanh gọi là "dụy" , dạ thong thả gọi là "nặc" "Thiên nhân nặc nặc, bất như nhất sĩ chi ngạc, nghìn người vâng dạ, không bằng một người nói thẳng. Vâng, ừ, ưng cho. Như " bất khinh nhiên nặc" không dám vâng xằng. Tục ngữ nước Sở có câu "đắc hoàng kim bách cân, bất như đắc Quý Bố nhất nặc , được trăm cân vàng, không bằng được một lời vâng của ông Quý Bố. Bây giờ gọi lời vâng, lời hứa là "kim nặc" là vì đó.
德 = Đức Ðạo đức. Cái đạo để lập thân gọi là "đức". Như "đức hạnh", "đức tính" , v.v. Thiện. Làm thiện cảm hóa tới người gọi là "đức chính" , "đức hóa" Ơn. Như "túy tửu bão đức" ơn cho no say rồi, vì thế nên cảm ơn cũng gọi là "đức".
道 = Đạo Đạo lý, là một cái lẽ nhất định ai cũng phải noi đấy mà theo. Như "nhân đạo chủ nghĩa" cái chủ nghĩa về đạo người. Nghe lời nói mà hiểu thấu hết gọi là "tri đáo"
禮 = Lễ Lễ, theo cái khuôn mẫu của người đã qua định ra các phép tắc, từ quan, hôn, tang, tế cho đến đi đứng nói năng đều có cái phép nhất định phải như thế gọi là "lễ".
悟 =Ngộ Tỏ ngộ, biết. Trong lòng hiểu thấu gọi là "ngộ", đọc sách hiểu được ý hay gọi là "ngộ tính". Mở, bảo cho người biết tỉnh lại không mê muội nữa.
|
|