TRƯỜNG TƯƠNG TƯ : ỐM TƯƠNG TƯ
[size=32] [/size][size=32]長 相 思
[/size]Trường tương tư
落 花 落 葉 落 紛 紛
Lạc hoa lạc diệp lạc phân phân,
盡 日 思 君 不 見 君。
Tận nhật tư quân bất kiến quân.
腸 欲 斷 兮 腸 欲 斷,
Trường dục đoạn hề trường dục đoạn,
淚 珠 痕 上 更 添 痕。
Lệ châu ngân thượng cánh thiêm ngân.
我 有 一 寸 心,
Ngã hữu nhất thốn tâm,
無 人 共 我 說。
Vô nhân cộng ngã thuyết.
願 風 吹 散 雲,
Nguyện phong xuy tán vân,
訴 與 天 邊 月。
Tố dữ thiên biên nguyệt.
攜 琴 上 高 樓,
Huề cầm thượng cao lâu,
樓 高 月 花 滿。
Lâu cao nguyệt hoa mãn.
相 思 未 必 終,
Tương tư vị tất chung,
淚 滴 琴 玄 斷。
Lệ trích cầm huyền đoạn.
人 道 湘 江 深,
Nhân đạo Tương giang thâm,
未 抵 相 思 畔。
Vị để tương tư bạn.
江 深 終 有 底,
Giang thâm chung hữu để,
相 思 無 邊 岸。
Tương tư vô biên ngạn.
我 在 湘 江 頭,
Ngã tại Tương giang đầu,
君 在 湘 江 尾。
Quân tại Tương giang vĩ.
相 思 不 相 見,
Tương tư bất tương kiến,
同 飲 湘 江 水。
Đồng ẩm Tương giang thuỷ.
夢 魂 飛 不 到,
Mộng hồn phi bất đáo,
所 欠 唯 一 死。
Sở khiếm duy nhất tử.
入 我 相 思 門,
Nhập ngã tương tư môn,
知 我 相 思 苦。
Tri ngã tương tư khổ.
長 相 思 兮 長 相 思,
Trường tương tư hề, trường tương tư,
長 相 思 兮 無 盡 極。
Trường tương tư hề, vô tận cực.
早 知 如 此 罫 人 心,
Tảo tri như thử quải nhân tâm,
迴 不 當 初 莫 相 識。
Hồi bất đương sơ mạc tương thức.
Chuyển thể bài thơ TRƯỜNG TƯƠNG TƯ
QUA LỤC NGÔN THI : ỐM TƯƠNG TƯ
Hoa rơi lá rung hoang tàn !
Nhớ chàng chẳng được thấy chàng
Tim thiếp tưởng chừng đứt đoạn
Lệ tuôn rơi ! hàng lại hàng !
Thiếp chỉ có một tấc lòng
Không chàng lấy ai thổ lộ ?
Cầu cho gió nổi mây vần
Đưa lên vừng trăng lấp ló
Ôm đàn dạo bước lầu cao ,
Lầu cao trăng đón hoa chào
khúc sầu tương tư chưa trọn
Giây đàn đứt lệ tuôn trào ...
Người ta nói : sông Tương sâu,
Sâu sao bằng tương tư sầu !
Sông Tương sâu còn có đáy
Lòng tương tư bờ bến đâu ?
Đầu sông Tương thiếp đứng ngóng !
Cuối sông Tương chàng ngồi trông !
Tương tư mà không thấy mặt
Cùng uống nước chung một giòng .
Hồn mộng khó mà bay tới
Chỉ còn nước chết nữa thôi !
Vào cửa tương tư như thiếp
Mới biết tương tư khổ rồi !
Tương tư sầu ! Tương tư sầu !
Tương tư đeo đẳng dài lâu
Ví biết tương tư cực vậy
Thà xưa đừng thương mến nhau !
LTĐQB